Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên - Cổng thông tin điện tử Phổ biến giáo dục pháp luậthttps://pbgdplthainguyen.gov.vn/uploads/botuphap.png
Thứ bảy - 04/10/2025 04:4880
Chính sách dân tộc và miền núi của Đảng và Nhà nước ta trong bối cảnh mới rất cần được rà soát, đánh giá tổng thể để đảm bảo ban hành sát với nhu cầu, điều kiện, tạo động lực để phát triển kinh tế - xã hội tại mỗi địa bàn trong cả nước. Trên cơ sở thực hiện văn bản số 2129/BDTTG-VPQGDTTG ngày 26/9/2025 của Bộ Dân tộc và Tôn giáo, tỉnh Thái Nguyên đã có chỉ đạo về việc rà soát, chuẩn bị tài liệu, số liệu phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 – 2030, phục vụ đánh giá chính sách để xây dựng nghị định của Chính phủ về phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 – 2030.
Xác định rõ phạm vi phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi áp dụng cho giai đoạn 2026 – 2030 Việc rà soát, chuẩn bị tài liệu, số liệu là cơ sở quan trọng để Chính phủ quy định các vấn đề sau: Thứ nhất, tiêu chí xác định thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp, khu dân cư, tổ dân phố và tương đương (gọi chung là thôn); xã, phường, đặc khu (gọi chung là xã); tỉnh, thành phố (gọi chung là tỉnh) vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thôn, xã, tỉnh miền núi. Thứ hai, tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (gọi chung là thôn đặc biệt khó khăn). Thứ ba. tiêu chí phân định xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển (gọi chung là xã), gồm xã khu vực I, khu vực II và khu vực III. Thứ tư, quy trình, hồ sơ, thẩm quyền xác định, phân định và công bố kết quả phân định thôn, xã, tỉnh giai đoạn 2026 - 2030. Thứ năm, quy định về hiệu lực thi hành Danh sách thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thôn đặc biệt khó khăn; xã khu vực I, II, III theo tiêu chí phân định mới. Hiện nay, danh sách thôn, xã đang được phân định theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021 – 2025. Dự thảo nghị định cũng dự báo, trong trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2026 danh sách thôn, xã, tỉnh theo quy định tại dự thảo nghị định chưa được công bố thì tiếp tục tạm thời áp dụng danh sách hiện hành ban hành theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg và thời gian áp dụng không quá ngày 31 tháng 3 năm 2026. Đảm bảo đúng nguyên tắc xác định, phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi Kết quả phân định là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển cho các vùng một cách phù hợp. Do đó, về nguyên tắc phân định phải đảm bảo tính khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, bảo đảm đúng thực tiễn, phù hợp đặc thù từng vùng, miền, địa phương. Việc phân định cần dựa trên số liệu chính thức, được cập nhật theo thời điểm quy định, có cơ sở pháp lý rõ ràng và được thẩm định của cơ quan có thẩm quyền. Do đó, các địa phương phải nghiêm túc thực hiện, chỉ đạo các đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế chủ động rà soát, cập nhật thông tin thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý; khẩn trương chuẩn bị số liệu, tài liệu ban đầu theo các tiêu chí quy định. Xác định, phân định theo nguyên tắc kết hợp cả tỷ lệ tương đối và giá trị tuyệt đối, gắn với điều kiện địa lý tự nhiên, hạ tầng, mức độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ xác định, phân định lại khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đặc biệt, cần bảo đảm nguyên tắc kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm trong quá trình xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện xác định, phân định. Xác định theo địa bàn và phân định địa bàn theo trình độ phát triển: cần thực chất, chính xác, đảm bảo công bằng Theo địa bàn, tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số được dự kiến như sau: (1) Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng. (2) Xãvùng đồng bào dân tộc thiểu số đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây: (i)Cótừ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định; (ii) Có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định. (3) Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây: (i) Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định; (ii) Có từ 2/3 số xã trở lên là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Về thôn miền núi khi đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau: (1) Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200m trở lên so với mực nước biển; (2) Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên có độ dốc địa hình từ 15% trở lên. Xã miền núi là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây: (i) Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200m trở lên so với mực nước biển; (ii) Có từ 2/3 số thôn trở lên là thôn miền núi. Tỉnh miền núi khi đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây: (2)Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200m trở lên so với mực nước biển; (ii) Có từ 2/3 số xã trở lên là xã miền núi. Ngoài ra, chính sách cũng có định hướng xây dựng tiêu chí để xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi Theo trình độ phát triển, tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn là thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, có ít nhất 02 trong 03 tiêu chí sau đây: (1) Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 4,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; (2)Có dưới 60% đường thôn và đường liên thôn được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ; (3) Chưa có điện hoặc đã có nhưng vẫn còn trên 10% số hộ chưa đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn. Cùng với đó, chính sách cũng hướng tới ban hành các tiêu chí phân định xã theo trình độ phát triển để xác định xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã khu vực I, khu vực II, khu vực IIIl với các chỉ số về thu nhập bình quân, hộ nghèo đa chiều, tỷ lệ điện đường trường trạm, bảo hiểm y tế… Giai đoạn 2026–2030 là giai đoạn mới thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV với nhiều chỉ tiêu đột phá về phát triển kinh tế - xã hội. Các tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên cơ sở rà soát số liệu chỉ có thể phát huy hiệu quả khi chính sách được nghiêm túc đánh giá, phân tích và thực hiện có trách nhiệm trước khi Chính phủ chính thức ban hành. Đây là chính sách quan trọng đối với tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các địa phương trong cả nước nói chung, cần được phản biện kỹ lưỡng, thấu đáo để đảm bảo tiêu chí phân định là động lực phát triển của mỗi địa phương và cả nước trong kỷ nguyên mới./.