MỘT SỐ TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH BẢO HIỂM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 174/2024/NĐ-CP

Thứ sáu - 05/12/2025 04:46 4 0
Tình huống 1
Công ty TNHH Môi giới bảo hiểm HD (trụ sở tại Hà Nội) được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm từ năm 2023. Theo quy định, các chức danh lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như: Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng bộ phận nghiệp vụ phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, và kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 138 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15Điều 79, Điều 80 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP. Tuy nhiên, qua thanh tra, kiểm tra năm 2025 phát hiện: Ông Nguyễn Văn A, Phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ, chưa có chứng chỉ hành nghề môi giới bảo hiểm, chỉ có chứng chỉ đào tạo ngắn hạn về tài chính, Phạm Thị H, Trưởng bộ phận nghiệp vụ, chưa đủ 3 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm như quy định. Doanh nghiệp vẫn để các cá nhân này đảm nhiệm chức vụ, ký các hồ sơ nghiệp vụ môi giới trong nhiều hợp đồng.
Công ty TNHH Môi giới bảo hiểm HD trong tình huống này vi phạm như thế nào? Phải chịu xử phạt ra sao theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP? Ngoài việc xử phạt, có biện pháp khắc phục hậu quả nào không?
Trả lời: Theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, hành vi vi phạm trên có thể bị xử phạt như sau:
1. Hành vi vi phạm hành chính
Công ty TNHH Môi giới bảo hiểm HD đã bố trí, bổ nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng bộ phận nghiệp vụ không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật để điều hành, quản lý hoạt động môi giới bảo hiểm là hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về người quản lý doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Căn cứ xử phạt vi phạm hành chính
- Khoản 1 Điều 138 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;
- Điều 79, Điều 80 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
- Điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 174/2024/NĐ-CP xử phạt đối với hành vi  vi phạm quy định về người quản lý doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện hành vi vi bố trí Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, trưởng bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật”.
3. Tình tiết tăng nặng giảm nhẹ (nếu có)
Trong tình huống trên Công ty TNHH Môi giới bảo hiểm HD không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì sẽ bị áp dụng mức phạt là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP.
4. Hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
- Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền 160.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của Công ty TNHH Môi giới bảo hiểm HD (mức phạt tiền quy định đối với tổ chức vi phạm theo điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 174/2024/NĐ-CP)
 - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc Công ty TNHH Môi giới bảo hiểm HD phải bố trí vị trí Phó Giám đốc công ty và Trưởng Bộ phận công ty đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định củ pháp luật (theo khoản 2 Điều 10 nghị định 174/2024/NĐ-CP).
Tình huống 2
Công ty Bảo hiểm An Việt (doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ) đang gặp khó khăn về tài chính và muốn thu hẹp hoạt động tại khu vực miền Bắc. Để giảm gánh nặng chi phí và tái cơ cấu danh mục kinh doanh, An Việt đã ký thỏa thuận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới cho Chi nhánh Công ty Bảo hiểm JP (GC Japan) đang hoạt động tại Việt Nam. Hai bên đã tiến hành bàn giao dữ liệu khách hàng, hợp đồng, hồ sơ bồi thường và chuyển tiền dự phòng nghiệp vụ cho công ty Bảo hiểm JP chưa gửi hồ sơ xin chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính theo quy định. Sau khi phát hiện sự việc qua công tác thanh tra, kiểm tra cơ quan chức năng đã đã yêu cầu Công ty Bảo hiểm An Việt và JP Japan giải trình tạm đình chỉ hiệu lực của việc chuyển giao cho đến khi có quyết định xử lý.
Công ty Bảo hiểm An Việt trong tình huống này vi phạm như thế nào? Phải chịu xử phạt ra sao theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP? Ngoài việc xử phạt, có biện pháp khắc phục hậu quả nào không?
Trả lời: Theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, hành vi vi phạm trên có thể bị xử phạt như sau:
1. Hành vi vi phạm hành chính
Công ty Bảo hiểm An Việt chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm cho Chi nhánh Bảo hiểm JP (GC Japan)chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
2. Căn cứ xử phạt vi phạm hành chính
- Khoản 1 Điều 93 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;
- Điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vi phạm chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản:
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài”.
3. Tình tiết tăng nặng giảm nhẹ (nếu có)
Trong tình huống trên Công ty Bảo hiểm An Việt không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì sẽ bị áp dụng mức phạt là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP.
4. Hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
- Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền 90.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của Công ty Bảo hiểm An Việt (mức phạt tiền quy định đối với tổ chức vi phạm theo điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 174/2024/NĐ-CP)
 - Biện pháp khắc phục hậu quả (theo khoản 2 Điều 14 nghị định 174/2024/NĐ-CP):
+ Buộc thực hiện đúng quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm trên.
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm trên (Công ty Bảo hiểm An Việt phải hủy bỏ việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm cho Chi nhánh Công ty Bảo hiểm JP khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản).
Tình huống 3
Ông Nguyễn Văn A, thường trú tại phường PĐP tỉnh  Thái Nguyên, có tham gia bảo hiểm xe ô tô tự nguyện của Công ty Bảo hiểm . Tháng 8/2025, ông H điều khiển xe ô tô đâm nhẹ vào cột bê tông tại bãi đỗ, gây trầy xước phần đầu xe. Tuy nhiên, ông H đã thông đồng với nhân viên giám định bảo hiểm là bà Trần Thị T, lập hồ sơ giả thể hiện vụ tai nạn nghiêm trọng hơn thực tế, báo cáo thiệt hại lớn gấp 5 lần so với thực tế nhằm chiếm đoạt số tiền bồi thường 8.000.000 đồng. Khi kiểm tra ngẫu nhiên hồ sơ bồi thường, bộ phận kiểm soát nội bộ của Công ty Bảo hiểm phát hiện hình ảnh trong hồ sơ bị chỉnh sửa hóa đơn sửa chữa xe giả mạo. Vụ việc được lập biên bản, chuyển hồ sơ cho cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
Ông A và bà T trong tình huống này vi phạm như thế nào? Phải chịu xử phạt ra sao theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP? Ngoài việc xử phạt, có biện pháp khắc phục hậu quả nào không?
Trả lời: Theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, hành vi vi phạm trên có thể bị xử phạt như sau:
1. Hành vi vi phạm hành chính
Ông A và bà H đã thực hiện hành vi thông đồng với nhau lập hồ sơ giả thể hiện vụ tai nạn nghiêm trọng hơn thực tế để thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm, giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định số 174/2025/NĐ-CP.
2. Căn cứ xử phạt vi phạm hành chính
- Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 174/2024/NĐ-CP;
- Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 174/2024/NĐ-CP;
- Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định số 174/2024/NĐ-CP xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm mà số tiền chiếm đoạt dưới 10.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại dưới 20.000.000 đồng”.
3. Tình tiết tăng nặng giảm nhẹ (nếu có)
Bà T và ông A bị áp dụng tình tiết tăng nặng trong tình huống trên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm e khoản 1 Điều 10 Luật Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 67/2020/QH14 và Luật số 88/2025/QH15:
-  Là nhân viên doanh nghiệp bảo hiểm, thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm (ông A) để giải quyết bồi thường trái pháp luật, nhằm trục lợi từ quỹ bảo hiểm đây là hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn để vi phạm
- Bà T ông A cùng bàn bạc, thỏa thuận để thực hiện hành vi trục lợi bảo hiểm đây là hành vi vi phạm có tổ chức, có sự thống nhất và phân công vai trò.
4. Hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
a) Ông Nguyễn Văn A
- Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của ông A (áp dụng mức trung bình giữa mức trung bình và mức tối đa của khung tiền phạt theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP).
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc ông A hoàn trả lại số tiền đã chiếm đoạt đối với hành vi vi phạm trên.
b) Bà Trần Thị T
- Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của bà T (áp dụng mức tối đa khung hình phạt theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Nghị định số 174/2024/NĐ-CP)
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bà T hoàn trả lại số tiền đã chiếm đoạt đối với hành vi vi phạm trên.
Tình huống 4
Công ty Bảo hiểm AA (một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có chi nhánh tại Việt Nam) ký kết hợp đồng bảo hiểm xe ô tô toàn diện với ông Nguyễn Văn H vào tháng 3 năm 2025. Tuy nhiên, trong quá trình tư vấn, nhân viên của AA không giải thích đầy đủ cho ông H về: Các điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như (không bồi thường khi xe bị hư hại do tham gia đua xe hoặc lái xe trong tình trạng có cồn); quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, đặc biệt là nghĩa vụ thông báo trung thực về tình trạng xe. Đến tháng 7/2025, xe của ông H bị tai nạn trong trường hợp lái xe chưa có bằng lái hợp lệ. Khi ông H yêu cầu bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm từ chối chi trả với lý do “vi phạm điều khoản loại trừ”. Ông H cho rằng doanh nghiệp không hề giải thích điều khoản loại trừ khi ký hợp đồng, dẫn đến hiểu lầm và thiệt hại quyền lợi. Sau khi khiếu nại lên cơ quan quản lý, cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra và xác định doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm nghĩa vụ giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm.
Công ty Bảo hiểm AA trong tình huống này vi phạm như thế nào? Phải chịu xử phạt ra sao theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP? Ngoài việc xử phạt, có biện pháp khắc phục hậu quả nào không?
Trả lời: Theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, hành vi vi phạm trên có thể bị xử phạt như sau:
1. Hành vi vi phạm hành chính
Việc nhân viên công ty Bảo hiểm AA không giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi, điều khoản loại trừ trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm đã vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định 174/2024/NĐ-CP.
2. Căn cứ xử phạt vi phạm hành chính
- Điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;
- Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP;
- Khoản 3 Điều 3 Nghị định 174/2024/NĐ-CP.
- Điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định 174/2024/NĐ-CP xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cung cấp sản phẩm bảo hiểm:
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vi phạm hành vi không giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật, quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15”.
3. Tình tiết tăng nặng giảm nhẹ (nếu có)
Trong tình huống trên Công ty Bảo hiểm AA không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì sẽ bị áp dụng mức phạt là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP.
4. Hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
- Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của Công ty Bảo hiểm AA;
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc Công ty Bảo hiểm AA phải giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm chưa hết thời hạn hợp đồng tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đối với hành vi vi phạm trên.
5. Xem xét trách nhiệm bồi thường/chi trả của doanh nghiệp bảo hiểm
Tại khoản 3 Điều 22 Luật Kinh doanh Bảo hiểm số 08/2022/QH15 quy định: “Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cố ý không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm (nếu có)”.
Do đó Công ty Bảo hiểm AA có thể phải bồi thường cho ông H, nếu ông Lâm chứng minh được thiệt hại phát sinh do việc doanh nghiệp tư vấn không rõ ràng, không đầy đủ, ông H có quyền hủy bỏ hợp đồng và được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng.
Tình huống 5
Công ty Bảo hiểm nhân thọ AP là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đang triển khai sản phẩm “An Phúc Trọn Đời” - một gói bảo hiểm nhân thọ kết hợp đầu tư. Để thu hút khách hàng, công ty đã triển khai chiến dịch quảng cáo trên mạng xã hội, truyền hình và báo điện tử, trong đó có các nội dung như:
- “Đầu tư 10 năm, nhận lợi nhuận tối thiểu 12%/năm”;
- “Cam kết hoàn tiền gốc và lãi khi kết thúc hợp đồng”;
- “Không có rủi ro - 100% sinh lời”.
Các quảng cáo này không nêu rõ ràng quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ, rủi ro đầu tư, chưa được Bộ Tài chính chấp thuận nội dung trước khi công bố ra công chúng. Sau khi nhận phản ánh của người dân, cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra và xác định công ty Bảo hiểm AP đã vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Công ty Bảo hiểm nhân thọ AP trong tình huống này vi phạm như thế nào? Phải chịu xử phạt ra sao theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP? Ngoài việc xử phạt, có biện pháp khắc phục hậu quả nào không?

Trả lời: Theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, hành vi vi phạm trên có thể bị xử phạt như sau:
1. Hành vi vi phạm hành chính
Công ty Bảo hiểm AP đã quảng cáo sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có nội dung sai lệch, gây hiểu nhầm cho khách hàng về lợi nhuận và quyền lợi bảo hiểm; chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hành vi này vi phạm tại điểm e khoản 1 Điều 17 Nghị định 174/2024/NĐ-CP xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về triển khai bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Căn cứ xử phạt vi phạm hành chính
- Khoản 3 Điều 3 Nghị định 174/2024/NĐ-CP.
- Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP;
- Điểm e khoản 1, khoản 3 Điều 17 Nghị định 174/2024/NĐ-CP xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về triển khai bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô:
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thông tin, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ không theo quy định của pháp luật”.
3. Tình tiết tăng nặng giảm nhẹ (nếu có)
Trong tình huống trên Công ty Bảo hiểm AP không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì sẽ bị áp dụng mức phạt là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP.
4. Hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
- Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền 180.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của Công ty Bảo hiểm AP;
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc Công ty Bảo hiểm AP thực hiện đúng quy định pháp luật đối với trường hợp vi phạm trên (thông tin quảng cáo về về sản phẩm nhân thọ được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư số 67/2023/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Nghị định số 46/2023/NĐ-CP ngày 01/7/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm).
Tình huống 6
Công ty Bảo hiểm nhân thọ ĐT được Bộ Tài chính cấp phép hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ truyền thống, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm liên kết đầu tư. Để tăng doanh thu, từ đầu năm 2025, công ty triển khai sản phẩm mới mang tên “Đầu tư An Khang”, thuộc loại bảo hiểm liên kết đầu tư. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, doanh nghiệp đã: Không tách bạch rõ ràng giữa phần phí bảo hiểm rủi ro và phần phí đầu tư, không công khai danh mục quỹ đầu tư, mức rủi ro và phương thức phân bổ lợi nhuận cho người tham gia, không gửi báo cáo định kỳ về hiệu quả đầu tư cho khách hàng như quy định. Sau khi nhận được phản ánh từ khách hàng về việc mức lợi nhuận không như cam kết, cơ quan chức năng tiến hành thanh tra, kiểm tra và xác định Công ty Bảo hiểm nhân thọ ĐT đã vi phạm quy định về nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư. Công ty Bảo hiểm nhân thọ ĐT trong tình huống này vi phạm như thế nào? Phải chịu xử phạt ra sao theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP? Ngoài việc xử phạt, có biện pháp khắc phục hậu quả nào không?
Trả lời: Theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, hành vi vi phạm trên có thể bị xử phạt như sau:
1. Hành vi vi phạm hành chính
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ĐT thực hiện hành vi hông công khai danh mục quỹ đầu tư, mức rủi ro, phương thức phân bổ lợi nhuận, không tách bạch giữa phần phí bảo hiểm rủi ro và phần phí đầu tư, không gửi báo cáo định kỳ cho người được bảo hiểm, sử dụng một phần quỹ đầu tư để chi trả hoa hồng đại lý đã vi phạm quy định điểm g khoản 1 Điều 17 Nghị định 174/2024/NĐ-CP về việc thực hiện không đúng quy định pháp luật về nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm sức khỏe.
2. Căn cứ xử phạt vi phạm hành chính
- Khoản 3 Điều 3 Nghị định 174/2024/NĐ-CP;
- Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP;
- Điểm g khoản 1 Điều 17 Nghị định số 174/2024/NĐ-CP xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về triển khai bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô:
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định pháp luật về nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm sức khỏe”.
3. Tình tiết tăng nặng giảm nhẹ (nếu có)
Trong tình huống trên Công ty Bảo hiểm nhân thọ ĐT không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì sẽ bị áp dụng mức phạt là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP.
4. Hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
- Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền 180.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của Công ty Bảo hiểm nhân thọ ĐT.
- Hình thức phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm của Công ty Bảo hiểm ĐT (tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 174/2024/NĐ-CP).
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc Công ty Bảo hiểm AP thực hiện đúng quy định pháp luật đối với trường hợp vi phạm trên.
Tình huống 7
Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Bắc Á được Bộ Tài chính cấp phép triển khai các sản phẩm bảo hiểm bắt buộc, trong đó có bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giớibảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Trong năm 2025, để cạnh tranh giành thị phần, công ty Bắc Á đã chỉ đạo một số chi nhánh giảm mức phí bảo hiểm bắt buộc so với quy định của pháp luật và nới lỏng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm để thu hút khách hàng như:
- Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, công ty thu mức phí thấp hơn 20% so với biểu phí tối thiểu do Bộ Tài chính ban hành theo Điều 26 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.
- Trong hợp đồng bảo hiểm, công ty không quy định rõ giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra cơ quan chức năng phát hiện và lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi trên. Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Bắc Á trong tình huống này vi phạm như thế nào? Phải chịu xử phạt ra sao theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP? Ngoài việc xử phạt, có biện pháp khắc phục hậu quả nào không?
Trả lời: Theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, hành vi vi phạm trên có thể bị xử phạt như sau:
1. Hành vi vi phạm hành chính
Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Bắc Á thực hiện hành vi “không tuân thủ phạm vi bảo hiểm, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật” vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 174/2024/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
2. Căn cứ xử phạt vi phạm hành chính
- Khoản 3 Điều 3 Nghị định 174/2024/NĐ-CP;
- Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP;
- Điều 6, Điều 26 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 174/2024/NĐ-CP xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi Không tuân thủ phạm vi bảo hiểm, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8Điều 24, Điều 25, Điều 26Điều 33, Điều 34, Điều 37Điều 42, Điều 43, Điều 45khoản 2 Điều 48, Điều 49, Điều 51Điều 55, Điều 56, Điều 58 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP”.
3. Tình tiết tăng nặng giảm nhẹ (nếu có)
Trong tình huống trên Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bắc Á không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì sẽ bị áp dụng mức phạt là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP.
4. Hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
- Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bắc Á (mức phạt áp dụng đối với tổ chức).
- Hình thức phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bắc Á phải thực hiện đúng quy định pháp luật đối với vi phạm quy định này.
Tình huống 8
Công ty Bảo hiểm A ký hợp đồng đại lý bảo hiểm với cá nhân anh Nguyễn Văn B. Anh B đã đứng ra làm đại lý cho Công ty Bảo hiểm A từ tháng 1/2025. Sau đó, từ tháng 5/2025, anh B lại ký hợp đồng đại lý bảo hiểm với Công ty Bảo hiểm C - cũng là tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong cùng loại hình sản phẩm bảo hiểm vi mô. Công ty Bảo hiểm A và Công ty Bảo hiểm C không có sự chấp thuận bằng văn bản cho hành vi này. Khi phát hiện, Công ty Bảo hiểm A yêu cầu Anh B dừng làm đại lý cho Công ty Bảo hiểm C, nhưng Anh B vẫn tiếp tục hoạt động cho cả hai bên. Hậu quả xảy ra: một số khách hàng của Công ty Bảo hiểm A phản ánh Anh B tư vấn sản phẩm của Công ty Bảo hiểm C, dẫn tới tình trạng “lôi kéo” khách hàng từ Công ty Bảo hiểm A sang Công ty Bảo hiểm C, ảnh hưởng quyền lợi khách hàng và Công ty Bảo hiểm A.
Việc Anh B làm đại lý đồng thời cho hai tổ chức tương hỗ có bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định không? Và bị áp dụng mức phạt bao nhiêu? Biện pháp khắc phục hậu quả ra sao? Công ty Bảo hiểm A hoặc Công ty Bảo hiểm C hoặc cả hai có thể bị xem xét trách nhiệm nếu biết hoặc đồng thuận cho việc này và vẫn để xảy ra.
Trả lời: Theo quy định tại Nghị định 174/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm hành vi vi phạm trên được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi vi phạm hành chính
Công ty Bảo hiểm A và Công ty Bảo hiển C cùng thuê anh B làm đại lý cho 2 công ty cùng là tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong cùng loại hình sản phẩm bảo hiểm vi mô đã vi phạm nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm tại khoản 1 Điều 127 khi làm đại lý đồng thời cho hai tổ chức tương hỗ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 174/2024/NĐ-CP xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về đại lý bảo hiểm.
2. Căn cứ xử phạt xử phạt vi phạm hành chính
- Khoản 1 Điều 127 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;
- Khoản 3 Điều 3 Nghị định 174/2024/NĐ-CP;
- Khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP;
- Điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 174/2024/NĐ-CP xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về đại lý bảo hiểm:
“Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô vi phạm sử dụng cá nhân đang làm đại lý bảo hiểm cho một tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô khác không theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15”.
3. Tình tiết tăng nặng giảm nhẹ nếu có
Đối với hành vi vi phạm của Công ty Bảo hiểm A, Công ty Bảo hiểm C nếu không có tình tiết tăng nặng giảm nhẹ thì áp dụng mức mức trung bình của khung tiền phạt (theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP nguyên tắc xác định mức phạt tiền và thời hạn đình chỉ trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; vi phạm hành chính nhiều lần).
4. Hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Trường hợp Công ty Bảo hiểm A và Công ty bảo hiểm B nếu biết mà vẫn sử dụng anh B làm đại lý bảo hiểm cho công ty mình thì bị xử phạt như sau:
- Hình thức phạt chính (mức phạt áp dụng đối với tổ chức)
+ Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của Công ty Bảo hiểm A;
+ Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của Công ty Bảo hiểm C.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc Công ty Bảo hiểm A và Công ty Bảo hiểm Cthực hiện đúng quy định pháp luật đối với trường hợp vi phạm trên;
+ Buộc Công ty Bảo hiểm A và C dừng việc sử dụng đại lý bảo hiểm là anh B vì liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Tình huống 9
Công ty Bảo hiểm A là một tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đã thực hiện ký hợp đồng với một số đại lý bảo hiểm để giới thiệu, tư vấn sản phẩm bảo hiểm vi mô cho khách hàng. Tuy nhiên Công ty Bảo hiểm A không xây dựng bộ phận kiểm tra giám sát đại lý, không có đánh giá định kỳ năng lực tư vấn và giới thiệu sản phẩm, không có chế tài nếu đại lý vi phạm. Đại lý của Công ty Bảo hiểm A là ông B đã xúi giục khách hàng đang có hợp đồng bảo hiểm với Công ty Bảo hiểm A huỷ bỏ hợp đồng đó và chuyển sang sử dụng sản phẩm của một doanh nghiệp bảo hiểm khác. Công ty Bảo hiểm A khi phát hiện hành vi không có biện pháp xử lý hay thậm chí không biết rõ quản lý đại lý nên để xảy ra vi phạm.
Trong tình huống này hành vi của Công ty Bảo hiểm A có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Mức phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Nghị định 174/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm hành vi vi phạm trên được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi vi phạm hành chính
Công ty Bảo hiểm A cung cấp bảo hiểm vi mô đã để đại lý bảo hiểm của mình là ông B xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực vi phạm quy định tịa điểm d khoản 2 Điều 24 Nghị định 174/2024/NĐ-CP xử phạt đối với các hành vi vi phạm các quy định về đại lý bảo hiểm.
2. Căn cứ xử phạt vi phạm hành chính
- Điểm d khoản 3 Điều 129 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;
- Khoản 3 Điều 3 Nghị định 174/2024/NĐ-CP;
- Khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP;
- Điểm d khoản 2 Điều 24 Nghị định 174/2024/NĐ-CP xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về đại lý bảo hiểm:
“Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không có biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm, đánh giá chất lượng tư vấn, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm của đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật; phát hiện và không có biện pháp xử lý đối với các đại lý bảo hiểm vi phạm xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức, quy định tại điểm d khoản 3 Điều 129 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15”.
3. Tình tiết tăng nặng giảm nhẹ nếu có
Đối với hành vi vi phạm của Công ty Bảo hiểm A nếu không có tình tiết tăng nặng giảm nhẹ thì áp dụng mức mức trung bình của khung tiền phạt (theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP nguyên tắc xác định mức phạt tiền và thời hạn đình chỉ trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; vi phạm hành chính nhiều lần).
4. Hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
- Hình thức phạt chính (mức phạt đối với tổ chức): Phạt tiền 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của Công ty Bảo hiểm A;
- Biện pháp khắc phục hậu quả
+ Buộc Công ty Bảo hiểm A thực hiện đúng quy định pháp luật đối với trường hợp vi phạm trên;
+ Buộc Công ty Bảo hiểm A cung cấp bảo hiểm vi mô dừng việc sử dụng đại lý bảo hiểm liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Tình huống 10
Văn phòng đại diện Công ty bảo hiểm quốc tế GIS Ltd. (trụ sở tại Singapore) được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Hà Nội năm 2024. Tháng 7/2025, Văn phòng thay đổi Trưởng đại diện từ ông A sang bà B, đồng thời chuyển địa điểm trụ sở từ phường Hoàn Kiếm sang phường Cầu Giấy (Hà Nội). Tuy nhiên, sau 3 tháng kể từ ngày thay đổi, Văn phòng đại diện vẫn chưa gửi văn bản thông báo cho Bộ Tài chính về các thay đổi trên theo quy định của pháp luật. Qua công tác thanh tra ,kiểm tra cơ quan chức năng phát hiện vi phạm và lập biên bản.
Văn phòng đại diện công ty bảo hiểm quốc tế GIS trong tình huống này vi phạm như thế nào? Phải chịu xử phạt ra sao theo Nghị định số 174/2024/NĐ-CP? Ngoài việc xử phạt, có biện pháp khắc phục hậu quả nào không?
Trả lời: Theo quy định tại Nghị định 174/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm hành vi vi phạm trên được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi vi phạm hành chính
Văn phòng đại diện của GIS Ltd. tại Việt Nam (tổ chức nước ngoài) không thực hiện thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính khi có thay đổi trưởng đại diện cũng như địa điểm  theo nội dung được cấp phép vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định 174/2024/NĐ-CP xử phạt đối với các hành vi vi phạm của Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
2. Căn cứ xử phạt vi phạm hành chính
- Khoản 4 Điều 76 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;
- Khoản 3 Điều 3 Nghị định 174/2024/NĐ-CP;
- Khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP;
- Điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định 174/2024/NĐ-CP xử phạt đối với các hành vi vi phạm của Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam:
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm Không thực hiện thông báo thay đổi theo quy định của pháp luật, quy định tại khoản 4 Điều 76 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15”.
- Khoản 3 Điều 61 Thông tư 67/2023/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Nghị định số 46/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
3. Tình tiết tăng nặng giảm nhẹ nếu có
Hành vi vi phạm của Văn phòng đại diện Công ty bảo hiểm GIS. Ltd tại Việt Nam nếu không có tình tiết tăng nặng giảm nhẹ thì áp dụng mức mức trung bình của khung tiền phạt (theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 174/2024/NĐ-CP nguyên tắc xác định mức phạt tiền và thời hạn đình chỉ trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; vi phạm hành chính nhiều lần).
4. Hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
- Hình thức phạt chính: Phạt tiền 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của văn phòng đại diện công ty bảo hiểm GIS. Ltd.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc Văn phòng đại diện Công ty bảo hiểm GIS. Ltd tại Việt Nam thực hiện đúng quy định pháp luật đối với trường hợp vi phạm trên (trừ trường hợp thay đổi nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam). Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thay đổi văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam (đối với trường hợp thay đổi địa điểm đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và người làm việc tại văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam) phải thông báo cho Bộ Tài chính.

Tác giả bài viết: BBT

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Thăm dò ý kiến

Bạn biết tới Cổng thông tin PBGDPL Thái Nguyên qua đâu ?

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập72
  • Máy chủ tìm kiếm4
  • Khách viếng thăm68
  • Hôm nay15,964
  • Tháng hiện tại440,208
  • Tổng lượt truy cập28,787,611
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây