Hỏi - đáp về Luật Công chứng năm 2024

Thứ sáu - 28/02/2025 02:07 93 0
Luật Công chứng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2024, gồm có 8 Chương và 76 Điều và có hiệu lực ngày kể từ ngày 01/07/2025.
Câu 1. Luật Công chứng năm 2024 được thông qua ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực kể từ ngày, tháng, năm nào?
Trả lời:
Luật Công chứng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2024, gồm có 8 Chương và 76 Điều và có hiệu lực ngày kể từ ngày 01/07/2025.
 Luật Công chứng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Công chứng năm 2018 và Luật Công chứng năm 2023) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản1, 2, 3, 6, 7, 9, 11, 12 và 14 Điều 76 của Luật này.
Câu 2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên tại Điều 10 Luật Công chứng năm 2024 quy định những người có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét bổ nhiệm công chứng viên:
1. Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi;
2. Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng;
3. Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;
4. Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;
5. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;
6. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Câu 3. Đào tạo nghề công chứng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định về đào tạo nghề Công chứng tại Điều 11 Luật Công chứng năm 2024 quy định cụ thể như sau:
1. Người có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật được đăng ký tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.
2. Thời gian quy định đào tạo nghề công chứng: 12 tháng (trừ những trường hợp quy định tại khoản 3 Mục này).
3. Những trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng 06 tháng bao gồm:
- Người có thời gian từ đủ 05 năm trở lên làm các công việc sau: thẩm phán; kiểm sát viên; điều tra viên; thẩm tra viên chính ngành Tòa án; chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
- Luật sư; thừa phát lại; đấu giá viên với thời gian hành nghề từ đủ 05 năm trở lên.
- Giáo sư; phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật.
- Những người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp; thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng I; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
4. Khi người được đào tạo hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng sẽ được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
5. Cơ sở đào tạo nghề công chứng được Chính phủ quy định.
6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.
Câu 4. Những trường hợp nào không được bổ nhiệm công chứng viên?
Trả lời:
Tại Điều 14 Luật Công chứng năm 2024 quy định những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên cụ thể như sau:
1. Người không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
3. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
5. Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, trừ viên chức của Phòng công chứng; đang là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; đang là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
6. Người đang là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá hoặc đang thực hiện công việc theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật này.
7. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm; công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.
8. Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá bị miễn nhiệm hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành nghề do vi phạm pháp luật mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định miễn nhiệm hoặc quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề có hiệu lực thi hành.
Câu 5. Những trường hợp nào bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng?
Trả lời:
Tại Điều 15 Luật Công chứng 2024 quy định những trường hợp bị đình chỉ hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:
1. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
2. Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tạikhoản 3 Điều 14 của Luật này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với công chứng viên, Sở Tư pháp nơi cấp thẻ công chứng viên ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng.
- Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.
- Việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng được chấm dứt trước thời hạn trong các trường hợp sau đây: Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội; Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của công chứng viên kèm theo giấy tờ chứng minh về việc chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng.
Chính phủ quy định việc gửi và đăng tải thông tin về quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng.
Câu 6. Bổ nhiệm lại công chứng viên được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 17 Luật Công chứng năm 2024 quy định những trường hợp được xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng quy chuẩn:
- là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi;
- Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng;
Trường hợp được miễn nhiệm công chứng viên theo nguyện vọng cá nhân thì được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng:
- Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi;
- Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng;
-Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;
-Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;
-Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Người đã bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này, đã hết thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định miễn nhiệm công chứng viên có hiệu lực thi hành và lý do miễn nhiệm không còn, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật này.
Câu 7. Thành lập Văn phòng công chứng được quy định về như thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 24 Luật Công chứng 2024 quy định về thành lập phòng công chứng cụ thể như sau:
1.  Căn cứ vào quy định của pháp luật về điều kiện thành lập Văn phòng công chứng, công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng lập hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi đến Sở Tư pháp nơi dự kiến thành lập Văn phòng công chứng.
2.  Những trường hợp công chứng viên không được thành lập; tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới:
- Đang là viên chức của phòng công chứng.
- Đang là thành viên hợp danh của một Văn phòng công chứng.
- Đang là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
- Chưa hết thời hạn 2 năm theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Luật Công chứng 2024; khoản 5 Điều 31 Luật Công chứng 2024 và khoản 4 Điều 34 Luật Công chứng 2024.
3. Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.
4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập Văn phòng công chứng được Chính phủ quy định.
 

Tác giả bài viết: Nguyễn Thị Thùy Linh - Phòng CC số 1

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây