Hỏi – đáp về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Nguyễn Thùy Dương - Phòng PB&TDTHPL
2025-03-03T04:50:10-05:00
2025-03-03T04:50:10-05:00
https://pbgdplthainguyen.gov.vn/de-cuong-tuyen-truyen/hoi-dap-ve-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-ve-trat-tu-an-toan-giao-thong-duong-bo-537.html
/themes/netegov/images/no_image.gif
Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên - Cổng thông tin điện tử Phổ biến giáo dục pháp luật
https://pbgdplthainguyen.gov.vn/uploads/botuphap.png
Câu 1: Hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông đối với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông và không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông quy định tại điểm b, c khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Ngoài việc bị phạt tiền người vi phạm thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm.
Câu 2: Hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ theo quy định đối với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe;
- Phạt tiền từ 4.000.0000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến dưới 20 km/h quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Ngoài việc bị phạt tiền người vi phạm thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến dưới 20 km/h quy định tại điểm a khoản 6 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Ngoài việc bị phạt tiền người vi phạm thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35km/h quy định tại điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Ngoài việc bị phạt tiền người vi phạm thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.
Câu 3. Hành vi điều khiển xe trên đường vi phạm về nồng độ cồn theo quy định đối với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở quy định tại điểm c, khoản 6 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Ngoài việc bị phạt tiền người vi phạm thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm.
- Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80miligma/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4miligma/1 lít khí thở quy định tại điểm a, khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Ngoài việc bị phạt tiền người vi phạm thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80miligma/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4miligma/1 lít khí thở quy định tại điểm a, khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Ngoài việc bị phạt tiền người vi phạm thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Câu 4. Hành vi điều khiển xe trên đường vi phạm về không bật đèn xe đúng quy định đối với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn quy định tại điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần quy định tại điểm n khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Câu 5. Hành vi điều khiển xe trên đường vi phạm không thắt dây an toàn đối với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi: không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường; chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy quy định tại điểm k, l khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định quy định tại điểm m khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe. (Riêng quy định mới này áp dụng từ 01/01/2026)
Câu 6. Hành vi điều khiển xe trên đường vượt xe không đúng quy định đối với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép quy định tại điểm a khaonr 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe. Ngoài việc bị phạt tiền người vi phạm thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.
Câu 7. Hành vi điều khiển xe trên đường liên tục quá 04 tiếng quy định đối với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về thời gian nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục của người lái xe (Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải quá thời gian quy định là không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 04 giờ)
+ Đối với xe tuyến cố định, xe hợp đồng, xe du lịch và xe vận tải hàng hoá, xe buýt liên tỉnh: 15 phút;
+Đối với xe buýt nội tỉnh, xe taxi: 5 phút;
Quy định tại điểm b khoản 5 Điều 21 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe. Ngoài việc bị phạt tiền người vi phạm thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.
Câu 8. Hành vi điều khiển xe trên vi phạm về biển số xe quy định đối với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Trả lời:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.0000 đồng đối với hành vi điều khiển xe gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Ngoài việc bị phạt tiền người vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
- Điều khiển xe gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm;
- Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) buộc khôi phục biển số xe lại tình trạng ban đầu và trừ 06 điểm giấy phép lái xe
Tác giả bài viết: Nguyễn Thùy Dương - Phòng PB&TDTHPL