Chính sách hỗ trợ ngành chè Thái Nguyên – Tăng cường truyền thông kích cầu chính sách

Thứ tư - 27/08/2025 06:55 9 0
Kỳ họp thứ ba Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XIV, nhiệm kỳ 2021 – 2026 đã thông qua Nghị quyết số 08/2025/NQ-HĐND ngày 30/7/2025 ban hành Quy định chính sách hỗ trợ phát triển ngành chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Trong bối cảnh triển khai 2 trong số “bộ tứ trụ cột” của Bộ Chính trị là Nghị quyết số 66-NQ/TW về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới và Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân; Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển ngành chè của tỉnh Thái Nguyên sau sáp nhập để tạo nền tảng, động lực phát triển kinh tế địa phương với kịch bản tăng trưởng 2 con số năm 2025 (đạt 10,5% trở lên) và những năm tiếp theo. Điều này thể hiện tinh thần điều hành nhạy bén, sâu sát và hết sức quyết liệt của tỉnh Thái Nguyên, nhất là trong giai đoạn đầu vận hành mô hình chính quyền 2 cấp với nhiều cơ hội, thách thức lớn.
Chính sách hỗ trợ ngành chè Thái Nguyên – Tăng cường truyền thông kích cầu chính sách
Phát huy lợi thế của cây trồng chủ lực và danh tiếng “trà Thái”
Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh đối với cây chè, trong những năm qua các cấp, các ngành đã tập trung quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển ngành chè Thái Nguyên đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Theo ngành Nông nghiệp và Môi trường, cơ cấu giống chè có sự thay đổi mạnh mẽ, diện tích trồng chè, nhất là giống chè cho năng suất, chất lượng cao được mở rộng, quy trình trồng, đầu tư thâm canh, chế biến có nhiều tiến bộ, chất lượng, mẫu mã, bao bì sản phẩm được nâng cao... Thái Nguyên đã trở thành tỉnh có diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị thu nhập từ cây chè lớn nhất toàn quốc. Tỉnh Thái Nguyên (trước khi hợp nhất) có trên 22,2 nghìn ha chè, trong đó diện tích chè cho sản phẩm 21,5 nghìn ha; năng suất chè bình quân đạt 127 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi đạt 272,8 nghìn tấn. Dự ước sản lượng chè búp tươi năm 2025 đạt  275.000 tấn, sản lượng chè sau chế biến (trà) đạt 55 nghìn tấn, giá trị sản phẩm trà đạt trên 14,8 nghìn tỷ đồng; có 195 sản phẩm trà (chè sau chế biến) được chứng nhận tiêu chuẩn OCOP từ 3-5 sao (trong đó có 03 sản phẩm OCOP 5 sao). Tỉnh Bắc Kạn (trước khi hợp nhất) có 1.514 ha, diện tích chè cho sản phẩm 1.448 ha; năng suất chè bình quân đạt 52 tạ/ha; sản lượng chè búp tươi 7.548 tấn; giá trị sản phẩm trà ước đạt 220 tỷ đồng; 12 sản phẩm trà được chứng nhận OCOP 3 sao.
Mặc dù vậy, ngành chè Thái Nguyên chưa khai thác hết những tiềm năng, lợi thế, giá trị của cây chè; sản xuất nông hộ chiếm tỷ trọng lớn; quy mô sản xuất của hợp tác xã, doanh nghiệp còn nhỏ; liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với các nông hộ còn chưa chặt chẽ; việc ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, chế biến còn hạn chế; sản phẩm chưa đa dạng, phong phú, chưa có nhiều sản phẩm chế biến sâu, chủ yếu vẫn là sản phẩm trà xanh truyền thống; sự kết nối, quảng bá về sản xuất, chế biến, kinh doanh và văn hóa trà để củng cố, nâng cao thương hiệu, hiệu quả sản xuất còn chậm được quan tâm.
Năm 2025, đứng trước những thách thức của nền kinh tế toàn cầu, kinh tế các địa phương cũng cần tìm hướng đi để bứt phá. Tỉnh Thái Nguyên đã hướng trọng tâm vào cây chè và Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 03/02/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển ngành chè Thái Nguyên giai đoạn 2025-2030 là minh chứng rõ nét.
Để đảm bảo thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 03/02/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, nhằm hỗ trợ thúc đẩy phát triển ngành chè Thái Nguyên gắn với mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, hiện đại, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng; đẩy mạnh sản xuất an toàn, hữu cơ gắn với chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm, tăng nhanh tỷ trọng những sản phẩm có chất lượng, giá trị cao; thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất theo chuỗi, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong sản xuất, chế biến, kinh doanh; bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, lịch sử góp phần nâng cao giá trị, thương hiệu trà Thái Nguyên theo hướng tích hợp đa giá trị của trà; xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu và kết nối bền vững với chuỗi giá trị nông sản toàn cầu; phấn đấu tổng giá trị sản phẩm thu được từ cây chè đến năm 2030 đạt 25 nghìn tỷ đồng, HĐND tỉnh ban hành nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ phát triển ngành chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là rất phù hợp, kịp thời thể chế hóa chủ trương của Tỉnh ủy trong phát triển ngành chè của địa phương, nhất là trong thời điểm hợp nhất tỉnh Bắc Kạn vào tỉnh Thái Nguyên cần rất nhiều nguồn lực để mở rộng không gian phát triển.
Hoàn thiện cơ chế phát triển ngành chè trong bối cảnh mới
Cây chè vốn là cây nông nghiệp chủ lực của tỉnh trong nhiều năm qua. Chính quyền địa phương cũng đã có một quá trình liên tục xây dựng chính sách để phát triển trong chuỗi chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu, hỗ trợ thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Hệ thống các chính sách khá đầy đủ như Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 23/7/2019 quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND, ngày 11/12/2020 thông qua đề án phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày 16/06/2022 ban hành quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 20/2022/NQ-HĐND ngày 28/10/2022 ban hành Quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác; cơ chế huy động các nguồn lực khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 28/10/2022 ban hành Quy định một số nội dung, mức hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 quy định mức hỗ trợ đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2025. Việc triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển chè trên địa bàn tỉnh đã mang lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè hơn hẳn so với sản xuất các cây trồng khác trong tỉnh; sản lượng và chất lượng, giá trị chè của không ngừng được nâng cao góp phần nâng cao thu nhập và làm giàu cho nông hộ, góp phần đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
Tuy nhiên, để thúc đẩy phát triển ngành chè Thái Nguyên đáp ứng xu thế, nhu cầu thị trường tiêu thụ, đảm bảo thực hiện hoàn thành Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 03/02/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; phấn đấu tổng giá trị sản phẩm thu được từ cây chè đến năm 2030 đạt 25 nghìn tỷ đồng cần có những chính sách mang tính đột phá, khai thác tối đa tiềm năng và phát huy lợi thế của cây chè, ngành chè Thái Nguyên.
Chính sách để chè Thái Nguyên khởi sắc trong kỷ nguyên phát triển
Trong Đề án phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 được thông qua tại Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên, cây chè là một trong những sản phẩm nông nghiệp chủ lực được đầu tư hỗ trợ như hỗ trợ 100% kinh phí chứng nhận tiêu chuẩn GAP  và 100% kinh phí chứng nhận tiêu chuẩn hữu cơ lần đầu; 40% chi phí đầu tư phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc trừ sâu sinh học, chế phẩm sinh học sản xuất chè hữu cơ trong 3 năm; 40% chi phí đầu tư công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 50% giá mua máy móc, thiết bị chế biến, đóng gói, bảo quản chè (máy sao chè bằng gas, máy sao chè điện, máy chế biến chè túi lọc, máy chế biến chè Matcha, thiết bị bảo quản lạnh...). Các chính sách hỗ trợ đều khá triệt để, phủ đều tạo động lực cho cây chè phát triển, tuy nhiên trong bối cảnh cần bứt phá như đánh giá ở trên thì các cơ chế, chính sách cũng cần rà soát để tạo tiền đề hỗ trợ và đảm bảo hiệu quả thực sự cho phát triển cây chè.
Với mục tiêu đó, Nghị quyết số 08/2025/NQ-HĐND hướng trọng tâm chính sách vào 11 nội dung hỗ trợ. Theo đánh giá, đây là những nội dung đã được nghiên cứu, chắt lọc từ thực tiễn cả một quá trình định hướng phát triển cây chè trong nhiều năm trở lại đây, đảm bảo một chính sách toàn diện đi từ gốc rễ của cây chè đến quảng bá thương mại và phát triển thương hiệu. Cụ thể là:
(1) Hỗ trợ trồng chè gồm cây giống và phân bón
(2) Hỗ trợ chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP, GAP khác, bao gồm kinh phí chứng nhận đạt tiêu chuẩn GAP lần đầu và cấp lại chứng nhận đạt tiêu chuẩn GAP.
(3) Hỗ trợ sản xuất đạt tiêu chuẩn hữu cơ lần đầu và cấp lại
(4) Hỗ trợ xây dựng, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng lần đầu theo chứng nhận ISO, HACCP hoặc chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác.
(5) Hỗ trợ cấp mã số vùng trồng chè khi gắn mã vùng trồng xuất khẩu lần đầu
(6) Hỗ trợ áp dụng hệ thống tưới nước tiết kiệm, thông minh trong sản xuất chè
(7) Hỗ trợ mua máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến chè với mức 50% tối đa 500 triệu đồng/máy móc, thiết bị và tối đa 2.000 triệu đồng/cơ sở.
(8) Hỗ trợ đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ
(9) Hỗ trợ phát triển sản phẩm trà và các sản phẩm từ cây chè được chứng nhận đạt tiêu chuẩn OCOP
(10) Hỗ trợ quảng bá, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm trà và các sản phẩm từ cây chè
(11) Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng - sinh thái gắn với các vùng sản xuất chè, tối đa 10.000 triệu đồng/điểm/dự án.
Với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu rất thuận lợi và phù hợp cho cây chè sinh trưởng, phát triển, người dân có truyền thống, kinh nghiệm trồng và chế biến tạo ra những sản phẩm trà có chất lượng cao, cây chè ngày càng giữ vị trí, vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp cũng như trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên. Vì lẽ đó, 11 nội dung hỗ trợ gắn với các điều kiện và mức hỗ trợ cụ thể, trong biên độ cho phép để tránh lợi dụng, lãng phí nguồn lực, kém hiệu quả là nguyên tắc của chính sách phát triển cây chè tỉnh Thái Nguyên. Chính sách mới được ban hành nhưng cơ bản đã có nền tảng từ trước, do đó có nhiều thuận lợi trong việc triển khai, đưa chính sách về với người làm chè thực sự tâm huyết, gắn bó với cây chè và hiểu được giá trị của cây chè, không chỉ dưới góc độ phát triển kinh tế mà còn là điểm nhấn cho phát triển du lịch, đưa danh tiếng trà Thái Nguyên đến với mọi miền Tổ quốc và hội nhập quốc tế một cách sâu rộng, bền vững hơn./.

 

Tác giả bài viết: Hoàng An

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây