Hoạt động tham gia tố tụng của trợ giúp viên pháp lý – Một hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật

Chủ nhật - 12/05/2024 23:59 296 0
Bên cạnh việc tư vấn pháp luật, Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi được người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và được Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử tham gia tố tụng.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người thực hiện trợ giúp pháp lý với các tư cách sau:
 (1) Người bào chữa (Điều 72);
 (2) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố (Điều 83);
(3) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự (Điều 84).
Khác với những người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khác, Trợ giúp viên pháp lý khi tham gia tố tụng hình sự có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, Trợ giúp viên pháp lý chỉ thực hiện trợ giúp pháp lý cho những đối tượng được trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, bao gồm: Người có công với cách mạng; Người thuộc hộ nghèo; Trẻ em; Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo; Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; Người nhiễm chất độc da cam; Người cao tuổi; Người khuyết tật; Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; Người nhiễm HIV. Điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý thực hiện theo quy định của Nghị định 144/2017/NĐ-CP là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật. Người được trợ giúp pháp lý không phải trả bất kỳ một khoản lệ phí nào. Chi phí cho người thực hiện trợ giúp pháp lý do Nhà nước chi trả.
Thứ hai, Trợ giúp viên pháp lý là viên chức của Trung tâm được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm và cấp thẻ.
Thứ ba, Trợ giúp viên pháp lý không thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm tại khoản 1 Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, cụ thể: Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý; Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý; Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác; Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng; Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội; Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.”
Thứ tư, Trợ giúp viên pháp lý được thực hiện các vụ việc trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.
Trong quá trình tham gia tố tụng, bên cạnh việc sử dụng các biện pháp mà pháp luật tố tụng quy định để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý đồng thời thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý, người đại diện hợp pháp của họ, những người có liên quan và những người tham dự phiên tòa bằng việc hướng dẫn, giải thích cho họ về các quy định pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo, người đại diện hợp pháp, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; trình tự, thủ tục tiến hành tố tụng tại Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án... Việc nắm vững các quy định pháp luật nêu trên sẽ giúp cho bị can, bị cáo và các đương sự khác thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tin tưởng vào sự phán quyết của Tòa án.
Khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho đương sự, trợ giúp viên đã thực hiện: Một là, truyền đạt đầy đủ và giải thích cặn kẽ các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục tố tụng; các quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý với tư cách là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc đương sự trong vụ án hình sự, dân sự. Hai là, hướng dẫn, giúp đỡ người được trợ giúp pháp lý làm các thủ tục cần thiết để họ tham gia tố tụng (viết giúp đơn từ, giúp thu thập chứng cứ, tài liệu liên quan để cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng...). Ba là, hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý về cách thức làm việc với các cơ quan và người tiến hành tố tụng (tham gia các buổi hỏi cung, hòa giải; cách trình bày và trả lời câu hỏi của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử, Luật sư tại phiên tòa...). Bốn là, giữ mối liên hệ với người được trợ giúp pháp lý sau khi vụ việc kết thúc để tiếp tục hỗ trợ họ khi cần thiết.
Như vậy, thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý nói chung, hoạt động tham gia tố tụng vủa trợ giúp viên nói riêng đã góp phần thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho đối tượng, giúp đối tượng nâng cao trình độ hiểu biến và ý thức pháp luật để họ ứng xử phù hợp với pháp luật, thực hiện pháp luật, giải tỏa vướng mắc pháp luật, giảm khiếu kiện vượt cấp, tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời giúp các cơ quan nhà nước, cơ quan tư pháp giải quyết vụ việc một cách chính xác, khách quan, công bằng và kịp thời cho đối tượng, tạo niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

Tác giả bài viết: Phòng PBGDPL

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây