Theo Nghị quyết, mức chuẩn trợ giúp xã hội là 600.000 đồng/tháng, áp dụng với người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng là thế hệ thứ ba của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. 
Mức trợ giúp xã hội 750.000 đồng/tháng, áp dụng với trẻ em dưới 16 tuổi thuộc một trong các trường hợp: mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng hoặc hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng (không bao gồm con của người đơn thân nghèo); mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng không hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người khuyết tật; cả cha và mẹ đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng; cả cha và mẹ đều là người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng không hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người khuyết tật.
Mức trợ giúp xã hội đối với thành viên gia đình người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng thuộc hộ nghèo theo quy định của Chính phủ trên địa bàn tỉnh thực hiện theo nguyên tắc sau: đối tượng đang hưởng trợ cấp hằng tháng nhưng thấp hơn mức chuẩn nghèo theo tiêu chí thu nhập chuẩn nghèo quốc gia hiện hành thì được cấp bù để bằng mức chuẩn nghèo; người cao tuổi không hưởng lương hưu, trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng, trợ cấp hằng tháng khác thì được hỗ trợ bằng mức chuẩn nghèo theo tiêu chí thu nhập chuẩn nghèo quốc gia hiện hành; không được hưởng chính sách hỗ trợ kể từ tháng liền kề sau tháng đối tượng chết hoặc mất tích hoặc bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em hoặc bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật hoặc không còn thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết này.
Nâng mức hỗ trợ chi phí mai táng khi chết đối với đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội bằng 60 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.
Trường hợp đối tượng được hưởng nhiều mức trợ giúp theo quy định tại Nghị quyết này hoặc văn bản khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Bên cạnh đó, đối tượng bảo trợ xã hội đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ tiền ăn tăng thêm trong một số trường hợp sau: tiền ăn tăng thêm bằng 3 lần tiêu chuẩn ngày thường đối với ngày lễ, Tết Dương lịch (6 ngày); tiền ăn tăng thêm bằng 4 lần tiêu chuẩn ngày thường đối với Tết Nguyên đán (5 ngày); tiền ăn tăng thêm bằng 2 lần tiêu chuẩn ngày thường đối với đối tượng bảo trợ xã hội bị ốm phải điều trị tại cơ sở y tế.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026. Kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành, các Nghị quyết sau hết hiệu lực:
Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 04/11/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; 
Nghị quyết số 20/2022/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội; mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; 
Nghị quyết số 11/2024/NQ-HĐND ngày 30/10/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 20/2022/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội; mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.