Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
Phòng PBGDPL
2024-08-13T23:46:38-04:00
2024-08-13T23:46:38-04:00
https://pbgdplthainguyen.gov.vn/chu-truong-chinh-sach/dat-su-dung-cho-khu-cong-nghe-cao-473.html
https://pbgdplthainguyen.gov.vn/uploads/tai-lieu-tuyen-truyen/2024_08/sach-luat-dat-dai-va-cac-van-ban-huong-dan-thi-hanh-moi-nhat_s1302.jpg
Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên - Cổng thông tin điện tử Phổ biến giáo dục pháp luật
https://pbgdplthainguyen.gov.vn/uploads/botuphap.png
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 31/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024) quy định đất sử dụng cho khu công nghệ cao, như sau:
(1) Đất sử dụng cho khu công nghệ cao là đất phục vụ cho hoạt động công nghệ cao. Việc thành lập và thực hiện chế độ quản lý, sử dụng đất các khu công nghệ cao phải đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
(2) Đối với khu công nghệ cao có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng toàn bộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất, cho thuê đất đối với người sử dụng đất trong khu công nghệ cao.
(3) Đối với khu công nghệ cao có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật được ngân sách nhà nước đầu tư một phần và một phần từ chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao theo quy định sau đây:
- Cho nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thuê đất đối với diện tích xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy hoạch phân khu xây dựng trong phạm vi khu vực dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng. Nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng được cho thuê hạ tầng do mình đầu tư sau khi đã hoàn thành xây dựng đồng bộ theo các giai đoạn dự án đầu tư được phê duyệt;
- Đối với phần diện tích phục vụ các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, không bao gồm diện tích đất quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất trong khu công nghệ cao.
(4) Đối với khu công nghệ cao không được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật thì thực hiện theo quy định sau đây:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng. Nhà đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng được cho thuê lại đất đã xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ theo các giai đoạn dự án đầu tư được phê duyệt;
- Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hằng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hằng năm;
- Nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì được quyền chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đất đã được Nhà nước cho thuê.
(5) Đối với phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghệ cao bao gồm các công trình giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông, đất cây xanh, mặt nước sử dụng chung cho toàn khu, công trình xử lý nước thải theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng không phải nộp tiền thuê đất.
(6) Nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, người sử dụng đất trong khu công nghệ cao có trách nhiệm thực hiện đồng thời các quy định tại pháp luật về đất đai và pháp luật về khu công nghệ cao.
Nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khoản 3 Điều này phải thực hiện các trách nhiệm như đối với nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Tác giả bài viết: Phòng PBGDPL