Thời hạn của giấy phép lái xe theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024
Phòng PBGDPL
2024-07-30T04:34:28-04:00
2024-07-30T04:34:28-04:00
https://pbgdplthainguyen.gov.vn/chu-truong-chinh-sach/thoi-han-cua-giay-phep-lai-xe-theo-luat-trat-tu-an-toan-giao-thong-duong-bo-2024-396.html
https://pbgdplthainguyen.gov.vn/uploads/tai-lieu-tuyen-truyen/2024_07/luat-trat-tu.jpg
Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên - Cổng thông tin điện tử Phổ biến giáo dục pháp luật
https://pbgdplthainguyen.gov.vn/uploads/botuphap.png
Theo khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025) thì thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:
a) Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
b) Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
c) Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
Theo quy định hiện hành, thời hạn của giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT) như sau:
- Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
- Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.
Tác giả bài viết: Phòng PBGDPL