Không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu bị xử phạt hành chính như thế nào?
Không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu bị xử phạt hành chính như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định về mức phạt không thực hiện đăng ký đất đai khi làm Sổ lần đầu như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Theo đó, nếu người dân cố tình sử dụng đất kể từ 04/10/2024 mà không thực hiện đăng ký đất lần đầu sẽ bị phạt hành chính từ 01 - 02 triệu đồng và buộc phải thực hiện việc đăng ký đất lần đầu theo đúng quy định.
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định về mức phạt không thực hiện đăng ký đất đai khi làm Sổ lần đầu như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Theo đó, nếu người dân cố tình sử dụng đất kể từ 04/10/2024 mà không thực hiện đăng ký đất lần đầu sẽ bị phạt hành chính từ 01 - 02 triệu đồng và buộc phải thực hiện việc đăng ký đất lần đầu theo đúng quy định.
Việc thực hiện việc đăng ký biến động đất bị xử phạt hành chính như thế nào?
Việc thực hiện việc đăng ký biến động đất bị xử phạt hành chính như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, mức phạt đối với hành vi chậm đăng ký biến động sau khi đã thực hiện công chứng nhà đất lên tới 03 triệu đồng đối với cá nhân, 06 triệu đồng đối với tổ chức và buộc thực hiện việc đăng ký biến động đối với thửa đất.
Cụ thể, mức phạt được quy định như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Ngoài mức phạt chậm đăng ký biến động, người sử dụng đất còn có thể bị phạt tới 25 triệu đồng vì chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai . Cụ thể:
- Chậm nộp quá thời hạn từ 01 - 30 ngày: Phạt từ 02 - 05 triệu đồng
- Chậm nộp quá thời hạn từ 31 - 60 ngày: Phạt từ 05 - 08 triệu đồng
- Chậm nộp quá thời hạn từ 61 - 90 ngày/quá 91 ngày nhưng không phát sinh thêm thuế: Phạt từ 08 - 15 triệu đồng
- Chậm nộp quá hạn trên 90 ngày: Phạt từ 15 - 25 triệu đồng.
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, mức phạt đối với hành vi chậm đăng ký biến động sau khi đã thực hiện công chứng nhà đất lên tới 03 triệu đồng đối với cá nhân, 06 triệu đồng đối với tổ chức và buộc thực hiện việc đăng ký biến động đối với thửa đất.
Cụ thể, mức phạt được quy định như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Ngoài mức phạt chậm đăng ký biến động, người sử dụng đất còn có thể bị phạt tới 25 triệu đồng vì chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai . Cụ thể:
- Chậm nộp quá thời hạn từ 01 - 30 ngày: Phạt từ 02 - 05 triệu đồng
- Chậm nộp quá thời hạn từ 31 - 60 ngày: Phạt từ 05 - 08 triệu đồng
- Chậm nộp quá thời hạn từ 61 - 90 ngày/quá 91 ngày nhưng không phát sinh thêm thuế: Phạt từ 08 - 15 triệu đồng
- Chậm nộp quá hạn trên 90 ngày: Phạt từ 15 - 25 triệu đồng.
Không đủ điều kiện chuyển nhượng đất theo quy định của Luật Đất đai sẽ bị sử phạt hành chính như thế nào?
Không đủ điều kiện chuyển nhượng đất theo quy định của Luật Đất đai sẽ bị sử phạt hành chính như thế nào?
Trả lời:
Theo điểm c, khoản 3, khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định đối với hành vi cố tình chuyển nhượng dù nhà đất không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, cá nhân thực hiện hành vi sẽ bị phạt hành chính từ 30 - 50 triệu đồng và buộc:
- Bên mua phải trả lại đất.
- Hợp đồng mua bán bị vô hiệu.
- Nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
- Buộc phải thực hiện việc đăng ký đất đai với trường hợp đất đủ điều kiện cấp Sổ.
- Trường hợp bên bán là tổ chức đã giải thể, phá sản hoặc là cá nhân nhưng đã chết không có người thừa kế/chuyển đi nơi khác và cũng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất: Bên mua phải thực hiện toàn bộ các biện pháp khắc phục hậu quả mà bên bán gây ra và buộc phải thực hiện đăng ký đất đai đối với mảnh đất đó.
Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, nếu đối tượng thực hiện hành vi vi phạm là tổ chức thì sẽ bị phạt từ 60 - 100 triệu đồng và buộc phải thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục hậu quả.
Theo điểm c, khoản 3, khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định đối với hành vi cố tình chuyển nhượng dù nhà đất không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, cá nhân thực hiện hành vi sẽ bị phạt hành chính từ 30 - 50 triệu đồng và buộc:
- Bên mua phải trả lại đất.
- Hợp đồng mua bán bị vô hiệu.
- Nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
- Buộc phải thực hiện việc đăng ký đất đai với trường hợp đất đủ điều kiện cấp Sổ.
- Trường hợp bên bán là tổ chức đã giải thể, phá sản hoặc là cá nhân nhưng đã chết không có người thừa kế/chuyển đi nơi khác và cũng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất: Bên mua phải thực hiện toàn bộ các biện pháp khắc phục hậu quả mà bên bán gây ra và buộc phải thực hiện đăng ký đất đai đối với mảnh đất đó.
Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, nếu đối tượng thực hiện hành vi vi phạm là tổ chức thì sẽ bị phạt từ 60 - 100 triệu đồng và buộc phải thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục hậu quả.
Quy định mức phạt như thế nào đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất?
Quy định mức phạt như thế nào đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất?
Trả lời:
Theo khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định
- Đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sẽ bị phạt hành chính từ 02 - 05 triệu đồng và bị tịch thu Giấy chứng nhận đã sửa chữa, tẩy xóa đó
- Đối với hành vi cố tình tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung trên Sổ để thực hiện việc chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho… gian dối mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi này bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng và sẽ bị tịch thu Giấy chứng nhận.
Theo khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định
- Đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sẽ bị phạt hành chính từ 02 - 05 triệu đồng và bị tịch thu Giấy chứng nhận đã sửa chữa, tẩy xóa đó
- Đối với hành vi cố tình tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung trên Sổ để thực hiện việc chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho… gian dối mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi này bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng và sẽ bị tịch thu Giấy chứng nhận.
Quy định mức phạt vi hành chính đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả khi thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai?
Quy định mức phạt vi hành chính đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả khi thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai?
Trả lời:
Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm của hành vi sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai, người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả khi thực hiện thủ tục hành chính và phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo đó, nếu hành vi sử dụng Sổ đỏ giả để chuyển nhượng nhà đất mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người vi phạm bị phạt tối đa 20 triệu đồng.
Ngoài xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ tịch thu giấy tờ giả đã sử dụng và hủy bỏ toàn bộ kết quả thủ tục đăng ký biến động sử dụng hồ sơ giả khi chuyển nhượng theo khoản 4, khoản 5 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm của hành vi sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai, người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả khi thực hiện thủ tục hành chính và phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo đó, nếu hành vi sử dụng Sổ đỏ giả để chuyển nhượng nhà đất mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người vi phạm bị phạt tối đa 20 triệu đồng.
Ngoài xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ tịch thu giấy tờ giả đã sử dụng và hủy bỏ toàn bộ kết quả thủ tục đăng ký biến động sử dụng hồ sơ giả khi chuyển nhượng theo khoản 4, khoản 5 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.