Gia đình có trách nhiệm như thế nào trong thực hiện quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự?

Ở xã tôi có một số công dân năm nay có lệnh gọi đi nghĩa vụ quân sự. Vì nghĩ rằng nếu thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sẽ rất gian khổ nên gia đình công dân tìm lý do để có thể trì hoãn việc nhập ngũ. Trong trường hợp như thế thì gia đình có trách nhiệm như thế nào trong thực hiện quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự?

Trả lời:
Khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 đã quy định rằng: Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Vì vậy, mỗi công dân trước hết cần ý thức về trách nhiệm của mình, theo đó thực hiện nghĩa vụ quân sự là một trong những việc làm biểu hiện lòng yêu nước, thể hiện trách nhiệm của bản thân đối với Tổ quốc.
          Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành không quy định riêng trách nhiệm của gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự mà quy định đồng bộ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự tại Điều 5, cụ thể như sau: "Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự".
Như vậy, thể hiện trách nhiệm của gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật, cha mẹ cần giáo dục, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho con mình thực hiện nghĩa vụ quân sự (nếu đủ các điều kiện). Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là những hành vi bị nghiêm cấm và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
 

Những trường hợp được xem xét công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự khi tại ngũ trong thời bình

Tôi có một người bạn hiện đang phục vụ trên tàu kiểm ngư như vậy bạn tôi có thuộc trường hợp được xem xét công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự khi tại ngũ trong thời bình nếu hết thời hạn phục vụ không?

Trả lời:
Theo khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 đã quy định công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
          a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
          b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
          c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
          d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
          đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
          Như vậy, nếu người bạn của bạn phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình.
 

Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về việc công dân nữ có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ quân sự

Tôi năm nay 21 tuổi là nữ, hiện đang là sinh viên một trường cao đẳng hệ chính quy. Được biết Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về việc công dân nữ có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ quân sự. Em muốn biết cụ thể về vấn đề này.

Trả lời:
Thể hiện nguyên tắc bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ quân sự, Luật nghĩa vụ quân sự 2015 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016) đã quy định công dân nữ và việc thực hiện nghĩa vụ quân sự tại Điều 6 (Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ) và Điều 7 (Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị), cụ thể như sau:
          - Đối với nghĩa vụ phục vụ tại ngũ: Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. Như vậy, việc phục vụ tại ngũ của công dân nữ chỉ được thực hiện trong thời bình, khi có đủ điều kiện: (1) Trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; (2) Tự nguyện và (3) Quân đội có nhu cầu.
- Đối với nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị: Luật quy định công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân Việt Nam là đối tượng thực hiện nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị. Ngành, nghề chuyên môn do Chính phủ quy định cụ thể.
 

Các hành vi bị nghiêm cấm; nguyên tắc đăng kí nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự quy được định như thế nào

Luật nghĩa vụ quân sự quy định các hành vi bị nghiêm cấm; nguyên tắc đăng kí nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự quy được định như thế nào?

Trả lời:
Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2015, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016. Luật quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm và nguyên tắc đăng kí nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự lần lượt tại Điều 10 và Điều 11 như sau:
          Các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
          - Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự;
          - Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự;
          - Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
          - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự;
          - Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật;
          - Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
          Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự
          - Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật;
          - Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân;
          - Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự;
          - Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.
 

Miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Con trai tôi năm nay 18 tuổi bị khuyết tật thì có được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự không và cho tôi hỏi có đối tượng nào được miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 đối tượng nào được miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự như sau:
Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật là những đối tượng được miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự.
Như vậy trường hợp của con bác sẽ được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.
 

Nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân

Tôi và bạn tôi đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ, tôi làm nông nghiệp, còn bạn tôi làm việc tại một cơ quan nhà nước ở huyện cùng cư trú tại xã A. Xin hỏi, nếu chúng tôi phải đăng ký nghĩa vụ quân sự thì cơ quan nào sẽ thực hiện?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, đăng ký nghĩa vụ quân sự được hiểu là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cơ quan đăng kí nghĩa vụ quân sự như sau:
          - Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương;
          - Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
          Như vậy, trường hợp của bạn sẽ do Ban chỉ huy quân sự xã X (nơi bạn đang sinh sống) thực hiện việc đăng kí nghĩa vụ quân sự. Còn đối với bạn của bạn sẽ do Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở (nếu có) thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự; nếu không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan nơi người bạn đang làm việc sẽ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đó thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
 

Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu

Anh A là công dân nam đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng chưa đăng kí nghĩa vụ quân sự. Anh A muốn biết cụ thể về việc đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu?

Trả lời:
Việc đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
- Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự;
- Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân thuộc diện trên để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
- Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật Nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, nếu anh A đang cư trú ở địa phương thì trực tiếp đăng kí tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã; nếu bạn đang học tập tại cơ quan, tổ chức thì trực tiếp đăng kí tại Ban chỉ huy quân sự ở cơ quan, tổ chức (nếu có); nếu cơ quan, tổ chức không có Ban chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi bạn học tập, công tác có trách nhiệm tổ chức cho bạn đăng kí nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
 

Đăng ký nghĩa vụ quân quân sự khi có sự thay đổi nơi cư trú

Tôi đã ký nghĩa vụ quân sự tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã A sinh sống trước đây. Nay tôi chuyển đến nơi ở mới tại xã A có phải thực hiện lại việc đăng ký nghĩa vụ quân sự không? Nếu có thì thủ tục, thời hạn như thế nào?

Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Khoản 2 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự khi công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập như sau:
- Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;
- Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Khoản 3 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.
          Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn phải đến Ban chỉ huy quân sự xã A (nơi bạn đã đăng ký nghĩa vụ quân sự) làm thủ tục đăng ký chuyển nghĩa vụ quân sự và trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú mới, bạn phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự nơi cư trú mới để đăng ký chuyển đến.
 

những trường hợp nào phải đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị

Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định những trường hợp nào phải đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị?

Trả lời:
Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị, bao gồm:
- Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ.
- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
- Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;
+ Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển;
+ Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
 

Những trường hợp được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự

Tôi và một người bạn đã thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự tại Ban chỉ huy quân sự xã X nơi chúng tôi cư trú, làm ăn, sinh sống. Tuy nhiên, vào tuần trước, bạn tôi đã mất do bị tai nạn giao thông. Vậy việc đăng ký nghĩa vụ quân sự của bạn tôi được giải quyết như thế nào?

Trả lời:
Điều 19 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
a)
Chết;
b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
c) Trường hợp đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân trong các trường hợp nêu trên phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.
Như vậy, trường hợp bạn của bạn sẽ được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban chỉ huy quân sự xã X phải báo cáo Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.
 

Trách nhiệm, quyền hạn trong đăng kí nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Theo quy định của pháp luật hiện hành trách nhiệm, quyền hạn trong đăng kí nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân như thế nào?

Trả lời:
Điều 20 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
- Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự;
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, quy định hệ thống mẫu biểu đăng ký nghĩa vụ quân sự, chế độ báo cáo, chế độ kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự; quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu nghĩa vụ quân sự;
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Cơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
+ Tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;
+ Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Cơ quan công an cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
+ Kịp thời thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp nơi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đang cư trú về việc họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp thay đổi về nơi thường trú, tạm vắng, tạm trú, lưu trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự để quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự;
+ Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và cơ quan liên quan khác kiểm tra, xử lý những người vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự;
- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp thực hiện quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
 

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ

Tôi đã đăng ký nghĩa vụ quân sự và có lệnh gọi nhập ngũ. Xin cho tôi hỏi cụ thể về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ. Có trường hợp nào phải kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ không? Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ như thế nào?

Trả lời:
  Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thống nhất thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Thời hạn này được xác định nhằm đảm bảo thời gian vừa huấn luyện quân sự, kỹ thuật, chiến thuật, vừa giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao bản lĩnh chiến đấu, kỹ năng khai thác và sử dụng thành thạo các loại vũ khí, trang bị..v.v.
Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong một số trường hợp sau: (a) Để đảm bảo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; (b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn (khoản 2 Điều 21). Ngoài ra, Luật nghĩa vụ quân sự còn quy định, thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ (khoản 3 Điều 21).
          Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định cụ thể tại Điều 22 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, theo đó thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ; Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
 

Quy định về hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị và độ tuổi, nhóm tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

Tôi là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Tôi muốn biết cụ thể về hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị và độ tuổi, nhóm tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một và binh sĩ dự bị hạng hai. Cụ thể:
- Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một, gồm:
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu;
+ Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên;
+ Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;
+ Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan, binh sĩ đã thôi việc;
+ Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;
+ Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;
+ Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
- Binh sĩ dự bị hạng hai, gồm:
+ Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng;
+ Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 24 Luật nghĩa vụ quân sự đã thôi việc;
+ Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng;
+ Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
+ Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân, đủ 18 tuổi trở lên đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định.
Độ tuổi, nhóm tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
- Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ là: Công dân nam đến hết 45 tuổi; Công dân nữ đến hết 40 tuổi.
- Nhóm tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị:
+ Nhóm A: Công dân nam đến hết 35 tuổi, công dân nữ đến hết 30 tuổi;
+ Nhóm B: Công dân nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ 31 tuổi đến hết 40 tuổi.
 

Quy định về việc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

Tôi muốn biết, Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như thế nào về việc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị?

Trả lời:
Điều 27 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị cụ thể như sau:
          - Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
          + Phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng;
          + Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hằng năm;
          + Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07 ngày; trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không vượt quá 12 tháng.
          - Việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định.
 

Quy định như về độ tuổi gọi nhập ngũ; tiêu chuẩn được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

Tôi năm nay 17 tuổi hiện đang là học sinh Trung học phổ thông. Xin hỏi, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về độ tuổi gọi nhập ngũ; tiêu chuẩn được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân?

Trả lời:
Căn cứ Điều 30 và Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 để trả lời bạn như sau:
          - Độ tuổi gọi nhập ngũ (Điều 30):
          Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
- Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ (khoản 1 Điều 31):
Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
+ Lý lịch rõ ràng;
+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
+ Có trình độ văn hóa phù hợp.
- Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân (khoản 2 Điều 31). Cụ thể Điều 7 Luật công an nhân dân 2014 quy định về tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân như sau:
+ Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với công tác công an thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân;
+ Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.
 

Thời điểm gọi công dân nhập ngũ

Tôi đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại Ban chỉ huy quân sự xã M nơi đang cư trú, sinh sống. Tôi muốn biết, thời điểm nào thì sẽ gọi công dân nhập ngũ?

Trả lời:
Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm cụ thể như sau:
- Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba;
- Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai;
- Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Thẩm quyền quyết định gọi công dân nhập ngũ theo quy định tại Điều 34 Luật nghĩa vụ quân sự.
 

Thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

Tôi năm nay 26 tuổi, hiện đang cư trú, làm ăn sinh sống tại làng huyện H. Tôi đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ 1 lần do sức khỏe không đảm bảo theo quy định. Hiện nay, tôi đã có đầy đủ các điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự. Tôi nhận được lệnh gọi nhập ngũ do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện H kí, đóng dấu vào ngày 09/9, trong đó quy định ngày 15/9 phải tập trung theo quy định cụ thể trong lệnh. Xin hỏi, lệnh gọi nhập ngũ mà tôi được nhận có đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật hay không? Tôi cũng muốn biết rõ hơn về thẩm quyền quyết định gọi công dân nhập ngũ.

Trả lời:
Căn cứ Điều 34 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân để trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ đối với cấp tỉnh;
- Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định số lượng gọi công dân nhập ngũ cho đơn vị thuộc quyền ở từng địa phương cấp tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp huyện;
- Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp.
          Thứ hai, về lệnh gọi nhập ngũ:
  Khoản 6 Điều 34 quy định, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày. Như vậy, lệnh gọi nhập ngũ mà bạn nhận được do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện Y kí, đóng dấu là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật về mặt thẩm quyền. Tuy nhiên, thời điểm mà bạn nhận được lệnh gọi nhập ngũ đến thời gian ghi trong lệnh là không đủ 15 ngày theo quy định của pháp luật.
 

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

Xin cho tôi được biết, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?

Trả lời:
Điều 35 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cụ thể như sau:
          1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, đủ số lượng, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian theo quy định của pháp luật; bảo đảm cho công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân có mặt đúng thời gian, địa điểm.
          2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giao công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị nhận quân và tổ chức lễ giao nhận quân theo đúng quy định.
          3. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công khai số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức.
          4. Đơn vị nhận quân có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
          5. Công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh; trường hợp có lý do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và báo cáo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp huyện.
 

Quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với công dân

Tôi năm nay 22 tuổi, đang là sinh viên năm cuối đại học. Do học theo tín chỉ nên thời gian đào tạo kéo dài hơn thời hạn nên chưa thể ra trường theo quy định và trong năm thứ nhất học tập tại trường, tôi đã tham gia khóa học và nhận được chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh. Xin hỏi việc tôi đã nhận chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh rồi thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? Nếu không thì trong khoảng thời gian học kéo dài thêm, tôi có phải tham gia nghĩa vụ quân sự nếu bị triệu tập không?

Trả lời:
Việc tham gia và nhận chứng chỉ Giáo dục quốc phòng - an ninh không có ý nghĩa pháp lý đối với việc tạm hoãn gọi nhập ngũ; Giáo dục quốc phòng - an ninh được coi là một môn học điều kiện trong các trường Đại học, Cao đẳng.
Tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Như vậy, trường hợp của bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ căn cứ điểm g khoản 1 Điều 41. Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo đại học, bạn phải tham gia nghĩa vụ quân sự.
 

Quy định miễn gọi nhập ngũ đối với công dân

Bố tôi năm nay 60 tuổi, là thương binh; mẹ em năm nay 57 tuổi, làm ruộng ở nhà. Tôi năm nay 20 tuổi, là con duy nhất trong gia đình; sau khi tốt nghiệp THPT, tôi xin đi làm công nhân cho một công ty gần nhà để tiện phụ giúp bố mẹ. Tuần trước, tôi nhận được giấy báo triệu tập khám sức khỏe để nhập ngũ. Xin hỏi trường hợp của em có thể được miễn gọi nhập ngũ không?

Trả lời:
Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Do bạn không nói rõ bố của bạn là thương binh hạng mấy nên trường hợp của bạn có thể được miễn gọi nhập ngũ nếu bố của bạn là thương binh hạng một hoặc là thương binh hạng hai. Còn nếu không thuộc hai trường hợp này, bạn không thuộc trường hợp được miễn gọi nhập ngũ.
Nếu thuộc một trong hai trường hợp trên thì bạn sẽ được miễn gọi nhập ngũ; tuy nhiên nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Việc quyết định miễn gọi nhập ngũ sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú quyết định. Danh sách công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 20 ngày.

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây