Không cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ
Ông Nguyễn Ngọc Khương (Hải Dương) là học sinh trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm niên học 2001-2004. Ông Khương bị mất bằng tốt nghiệp THPT và muốn xin cấp lại. Vậy, thủ tục cấp lại bằng tốt nghiệp như thế nào? Ông Khương hiện đi làm xa thì có thể nhờ chị gái làm thủ tục không, nếu được thì cần những giấy tờ gì?
Về vấn đề này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời như sau:
Khoản 3 Điều 2 Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định bản chính văn bằng, chứng chỉ chỉ cấp một lần, không cấp lại.
Người bị mất bản chính văn bằng, chứng chỉ chỉ được cấp lại bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc.
Người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có thể trực tiếp yêu cầu hoặc gửi yêu cầu của mình đến cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc qua bưu điện. Không hạn chế số lượng bản sao yêu cầu được cấp.
Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ở đâu?
Nội dung: Em nghe nói quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được công bố công khai, không biết là được công bố tại đâu mà em đang tìm 1 quy hoạch của huyện hiện nay đang được thực hiện mà mãi không thấy, tư vấn cho em với ạ.
Nội dung: Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 (sửa đổi Điều 48 Luật Đất đai 2013) quy định về công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: [...] Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây: - Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; - Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch sử dụng đất. Căn cứ quy định nêu trên thì quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được công bố công khai tại trụ sở UBND huyện và cổng thông tin điện tử của UBND huyện. Do đó bạn có thể tìm thông tin về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở UBND huyện hoặc cổng thông tin điện tử của UBND huyện. Trân trọng!
Cho thuê lại nhà ở không cần sự đồng ý của chủ sở hữu?
Nội dung: Tôi là chủ sở hữu của căn nhà 04 tầng, có ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở với anh A. Nội dung là cho anh A thuê lại toàn bộ nhà với mục đích là để ở. Đến nay, tôi được biết là anh A đã ký kết hợp đồng cho nhiều người khác thuê lại số phòng mà anh A không sử dụng đến. Trong khi đó, hợp đồng giữa tôi và anh A không nhắc gì đến việc anh A được phép cho thuê lại căn nhà. Vậy, trong trường hợp này, tôi có quyền huỷ hợp đồng và yêu cầu phạt hợp đồng với anh A không? Xin cảm ơn!
Nội dung: Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản thuê không? Chủ sở hữu cho bên A thuê mặt bằng là hợp đồng thuê tài sản theo quy định tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015: “Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.” Bên A tự động cho những bên khác thuê lại mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc sự đồng ý của chủ sở hữu là vi phạm quy định của về cho thuê lại tài sản tại Điều 475 Bộ luật dân sự 2015. Theo thông tin cung cấp, không có sự thỏa thuận nhưng bên A tự ý cho những bên khác thuê lại, vì vậy bên A là bên vi phạm hợp đồng. Do đó, bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo điểm khoản 2 Điều 132 Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở. Theo đó, điểm c quy định bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong trường hợp bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Được hủy hợp đồng khi bên thuê cho thuê lại lại sản mà không hỏi ý kiến bên cho thuê? Bên chủ sở hữu có quyền phạt bên A vi phạm hợp đồng theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau: “1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. 2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. 3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại”.
Nhiều hộ sống cùng một địa chỉ, tách hộ khẩu thế nào?
Gia đình bà Lâm Tú Anh (Hà Nội) có 3 hộ sống chung. Bà hỏi, gia đình bà có thể tách riêng mỗi hộ 1 sổ hộ khẩu được không? Nếu được thì có quy định về số lượng sổ hộ khẩu trong cùng một chỗ ở hợp pháp không?
Về vấn đề này, Bộ Công an trả lời như sau:
Điều 27 Luật Cư trú quy định về trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; người ở chung một chỗ ở hợp pháp nhưng không có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Cư trú và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu gia đình, sổ hộ khẩu cá nhân, khi người này muốn tách sổ hộ khẩu phải được chủ hộ đồng ý bằng văn bản.
Thủ tục tách sổ hộ khẩu bao gồm:
- Sổ hộ khẩu.
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
- Ý kiến đồng ý của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú là: Người ở chung một chỗ ở hợp pháp nhưng không có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Cư trú và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu gia đình, sổ hộ khẩu cá nhân, khi người này muốn tách sổ hộ khẩu phải được chủ hộ đồng ý bằng văn bản.
Công dân được tách sổ hộ khẩu khi có đầy đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nếu còn vấn đề gì vướng mắc đề nghị bà Lâm Tú Anh đến cơ quan Công an nơi đăng ký cư trú để được hướng dẫn cụ thể.
Điều kiện nhận nuôi con nuôi trong nước.
Tôi năm nay 40 tuổi, chưa lập gia đình. Hiện tại, tôi có nhà riêng và công việc ổn định. Vừa qua, khi đi làm từ thiện tại một tỉnh miền núi, tôi đã gặp một bé gái 4 tuổi có hoàn cảnh rất đáng thương (bố mẹ đều mất sớm), cháu hiện đang sống cùng với người họ hàng xa nhưng gia cảnh của người này cũng rất khó khăn về kinh tế do đông con, công việc và thu nhập không ổn định. Tôi có ý định muốn nhận cháu bé này làm con nuôi. Vậy, tôi có thể nhận cháu bé này làm con nuôi được không? Nếu được thì tôi cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì?
- Khoản 1, 2, 3, 5 Điều 3 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định:
“1. Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
2. Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
3. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
4. Nuôi con nuôi trong nước là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam.
6. Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được”.
- Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định Điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này”.
- Khoản 1 Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi như sau: “Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó”.
- Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định Hồ sơ của người nhận con nuôi như sau:
“1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này”.
Như vậy, trong trường hợp của anh/chị với những thông tin đưa ra thì anh/chị có thể được nhận cháu bé 4 tuổi là con nuôi. Do cháu bé có cha, mẹ đều đã chết thì ngoài các điều kiện được quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì cần phải có sự đồng ý của người giám hộ của cháu. Để nhận con nuôi, người đi nhận cần chuẩn bị có loại giấy tờ được quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010.
Hành vi vi phạm hôn nhân
H và Th kết hôn với nhau. Th có cửa hàng tại nhà. H làm nghề xây dựng có uy tín nên kinh tế gia đình rất khá giả. Họ có 2 con gái xinh, ngoan và học giỏi. Làm nghề xây dựng nên H thường xuyên phải xa nhà. Th rất tin tưởng và tự hào về chồng. Bất ngờ Th phát hiện ra: những ngày không về nhà H sống với một người con gái khác tên là L ở trên thị trấn. Mâu thuẫn giữa vợ chồng H và Th ngày càng gay gắt. Th đã đến gặp và yêu cầu L chấm dứt chung sống bất hợp pháp với H. L không chấp nhận mà còn tuyên bố: “tôi chẳng làm gì bất hợp pháp. Anh H yêu tôi đến đây sống với tôi thì tôi chấp nhận, tôi có tranh cướp với ai đâu”. Xin hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
1. Một vợ một chồng là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình.
Khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”.
2. Cấm vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng
Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Như vậy, hành vi của H và L đã vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Xử lý vi phạm
Khoản 3 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình”.
Nếu H và L không chấm dứt vi phạm pháp luật cả hai người có thể bị xử phạt hành chính.
Khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Nghị định số 82/2020/NĐ-CP) quy định:
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”.
Nếu đã bị xử phạt hành chính mà H và L vẫn cố tình không chấm dứt chung sống, họ có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng - Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.