Nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách thực hiện hành vi thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách bị xử phạt như thế nào nào?

Nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách thực hiện hành vi thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách bị xử phạt như thế nào nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông, tại khoản 2 Điều 31, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
 

Hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi bị xử phạt như thế nào?

Hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.
Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm


 

Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc bị xử phạt như thế nào?

Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc.
Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
 

Hành vi cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con bị xử phạt như nào?

Hành vi cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con bị xử phạt như nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con;
Ngoài ra người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định.
 

Hành vi làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống bị xử phạt như thế nào?

Hành vi làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 3  Điều 41 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống;
Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm
 

Hành vi làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử bị xử phạt như thế nào?

Hành vi làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2  Điều 41 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử;
Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm
 

Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bị xử phạt như thế nào?

Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Ngòai ra người vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung; Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp do có hành vi vi phạm.
 

Hành vi lợi dụng việc tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nhằm mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích trục lợi khác bị xử phạt như thế nào?

Hành vi lợi dụng việc tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nhằm mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích trục lợi khác bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
5 . Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Lợi dụng việc tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nhằm mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Ngoài ra, người vi phạm cong bị áp hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
 

Hành vi cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn bị xử phạt như thế nào?

Hành vi cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;
Ngoài ra người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp do có hành vi vi phạm.
 

Hành vi Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh bị xử phạt như nào?

Hành vi Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh bị xử phạt như nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
Ngoài ra người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm
 

Hành vi điều hành cuộc đấu giá không đúng hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo quy chế cuộc đấu giá đã ban hành của đấu giá viên bị xử phạt như thế nào?

Hành vi điều hành cuộc đấu giá không đúng hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo quy chế cuộc đấu giá đã ban hành của đấu giá viên bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 22 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
g) Điều hành cuộc đấu giá không đúng hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo quy chế cuộc đấu giá đã ban hành;
Và bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm; Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy kết quả đấu giá tài sản nếu tài sản đấu giá là tài sản công đối với hành vi vi phạm; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
 

Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản bị xử phạt như nào?

Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản bị xử phạt như nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản”.
Và bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định. Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Hành vi đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định bị xử phạt như thế nào?

Hành vi đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
Và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm

Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp bị xử phạt như thế nào?

Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại Điều 19 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
 

Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp bị xử phạt như thế nào?

Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
Và bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả: Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung; Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
 

Công chứng viên thực hiện hành vi công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình bị xử phạt như thế nào?

Công chứng viên thực hiện hành vi công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 15 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
…b) Công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
Ngoài ra, còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 09 tháng (điểm b khoản 8 Điều 15); áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm nêu trên của công chứng viên (điểm c khoản 9 Điều 15).
 

Công chứng viên đòi hỏi thêm tiền ngoài thù lao và chi phí đã thỏa thuận thì mức xử phạt là bao nhiêu?

Công chứng viên đòi hỏi thêm tiền ngoài thù lao và chi phí đã thỏa thuận thì mức xử phạt là bao nhiêu?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thoả thuận.
Ngoài ra, đối với hành vi vi phạm trên, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Công chứng viên tiến hành công chứng mà thiếu chữ ký của công chứng viên ở từng trang của hợp đồng thì mức xử phạt bao nhiêu?

Công chứng viên tiến hành công chứng mà thiếu chữ ký của công chứng viên ở từng trang của hợp đồng thì mức xử phạt bao nhiêu?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Công chứng khi thiếu chữ ký của công chứng viên; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
 

Công chứng viên vẫn tiến hành công chứng hợp đồng giao dịch mà nội dung hồ sơ của hợp đồng đã bị làm sai lệch thì bị xử phạt như thế nào?

Công chứng viên vẫn tiến hành công chứng hợp đồng giao dịch mà nội dung hồ sơ của hợp đồng đã bị làm sai lệch thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
m) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp thành phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung”.
Ngoài ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung theo quy định.
 

Công chứng viên tiết lộ nội dung công chứng mà không có sự cho phép của người yêu cầu công chứng bằng văn bản thì bị xử phạt như thế nào?

Công chứng viên tiết lộ nội dung công chứng mà không có sự cho phép của người yêu cầu công chứng bằng văn bản thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
 

Công chứng viên tiến hành công chứng mà gây khó khăn, sách nhiễu cho người yêu cầu công chứng đã đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì bị xử phạt như thế nào?

Công chứng viên tiến hành công chứng mà gây khó khăn, sách nhiễu cho người yêu cầu công chứng đã đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, khi công chứng viên tiến hành công chứng mà gây khó khăn, sách nhiễu cho người yêu cầu công chứng đã đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì sẽ bị xử phạt đến 7 triệu đồng cụ thể, như sau:
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng.
 

Công chứng viên mà nhận hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng một thời điểm thì bị xử phạt như thế nào?

Công chứng viên mà nhận hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng một thời điểm thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
h) Hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng một thời điểm.
 

Hành vi Sử dụng giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung để được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch bị xử phạt như thế nào?

Hành vi Sử dụng giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung để được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch bị xử phạt như thế nào?

Hành vi dùng giấy tờ không xác nhận đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên sớm hơn dự kiến thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hành vi dùng giấy tờ không xác nhận đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên sớm hơn dự kiến thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Sử dụng giấy tờ, văn bản xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên; sử dụng văn bản xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề công chứng để tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên bị xử phạt như thế nào?

Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên”.
Và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Hành vi không phải tư vấn viên pháp luật mà hoạt động tư vấn với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật thì bị xử phạt như thế ?

Hành vi không phải tư vấn viên pháp luật mà hoạt động tư vấn với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật thì bị xử phạt như thế ?

Hành vi lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật nhằm trục lợi bị xử phạt như thế nào?

Hành vi lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật nhằm trục lợi bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật nhằm trục lợi.
Và bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
 

Hành vi không niêm yết mức thù lao tư vấn pháp luật tại trụ sở của trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật bị xử phạt như thế nào?

Hành vi không niêm yết mức thù lao tư vấn pháp luật tại trụ sở của trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm yết mức thù lao tư vấn pháp luật tại trụ sở;
 

Hành vi không phân công tổ chức hành nghề luật sư nhận người tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật bị xử phạt như nào?

Hành vi không phân công tổ chức hành nghề luật sư nhận người tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật bị xử phạt như nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Không phân công tổ chức hành nghề luật sư nhận người tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật”.
 

Hành vi thực hiện dịch vụ pháp lý mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản; cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc bị xử phạt như thế nào?

Hành vi thực hiện dịch vụ pháp lý mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản; cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 7 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện dịch vụ pháp lý mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản;
b) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc;”
Và bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm.
 

Hành vi đăng ký hoạt động không đúng thời hạn với cơ quan có thẩm quyền của tổ chức hành nghề luật sư bị xử phạt như thế nào?

Hành vi đăng ký hoạt động không đúng thời hạn với cơ quan có thẩm quyền của tổ chức hành nghề luật sư bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đăng ký hoạt động hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động không đúng thời hạn với cơ quan có thẩm quyền;
 

Hành vi treo biển hiệu khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bị xử phạt như thế nào?

Hành vi treo biển hiệu khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 7 Điều 6 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
e) Cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa luật sư hoặc mạo danh luật sư để hành nghề luật sư; treo biển hiệu khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư.”
 Ngoài ra người vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm  và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Hành nghề luật sư khi chưa có chứng chỉ hành nghề luật sư bị xử phạt như thế nào?

Hành nghề luật sư khi chưa có chứng chỉ hành nghề luật sư bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 6  Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
 6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành nghề luật sư khi chưa có chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư;
Ngoài ra người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
 

Hành vi hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề theo quy định bị xử phạt như thế nào?

Hành vi hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề theo quy định bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 3 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề theo quy định;
Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
 

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra viên Tư pháp theo quy định của Nghị định 82/2020/NĐ-CP?

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra viên Tư pháp theo quy định của Nghị định 82/2020/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, thanh tra viên Tư pháp đang thi hành công vụ có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
 

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP?

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 84 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra liên ngành Sở Tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, thi hành án dân sự; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
 

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP?

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
 

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP?

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 83 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên;
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, đ, l, m và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP?

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP?

Trả lời:
Khoản 3 Điều 83 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
3. Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.

Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định như thế nào về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm?

Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định như thế nào về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm?

Trả lời:
Điều 4, Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã như sau:
1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực: hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình là 30.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực: thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã là 40.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp là 50.000.000 đồng.
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.

Theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả nào?

Theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả nào?

Trả lời:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 82/NĐ-CP sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả khác áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII.
 

Cá nhân, tổ chức nào sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP?

Cá nhân, tổ chức nào sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP?

Trả lời:
Điều 2 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định các đối tượng bị xử phạt hành chính gồm:
“1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt gồm:
a) Tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật; tổ chức hành nghề công chứng; tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên; văn phòng giám định tư pháp; tổ chức đấu giá tài sản; tổ chức mà nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng; tổ chức có tài sản đấu giá; trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; trung tâm hòa giải thương mại; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm hòa giải thương mại; tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng thừa phát lại; doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
b) Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã tiến hành thủ tục phá sản; ngân hàng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản;
d) Cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật với cơ quan chính phủ, tổ chức quốc tế liên chính phủ và tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
đ) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
e) Các tổ chức khác có hành vi vi phạm trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã”.
 

Nghị định số 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm nào?

Nghị định số 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm nào?

Trả lời:
Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2020 và thay thế Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã và Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/5/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ.
 

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định trong văn bản nào?

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định trong văn bản nào?

Trả lời:
Ngày 15/7/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Nghị định số 82/2020/NĐ-CP)
Nghị định quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bổ trợ tư pháp, bao gồm: luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại;
b) Hành chính tư pháp, bao gồm: hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; lý lịch tư pháp; phổ biến, giáo dục pháp luật; hợp tác quốc tế về pháp luật; trợ giúp pháp lý; đăng ký biện pháp bảo đảm; trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
c) Hôn nhân và gia đình;
d) Thi hành án dân sự;
đ) Phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Các vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

Hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông có bị xử phạt không?

Hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông có bị xử phạt không?

Trả lời:
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định những trường hợp xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Gây mất trật tự trên xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cần lưu thông trên xe khách;
b) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của người khác đi trên xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cần lưu thông trên xe khách còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.
 

Nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi bị xử phạt như thế nào nào?

Nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi bị xử phạt như thế nào nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông, tại khoản 2 Điều 31, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.

Hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bị xử phạt như thế nào?

Hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
 Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
 

Hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép bị xử phạt như thế nào?

Hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
 Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
 

Người điều khiển xe ô tô tải chở hàng vượt quá trọng tải cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe bị xử phạt như thế nào?

Người điều khiển xe ô tô tải chở hàng vượt quá trọng tải cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Tùy thuộc vào khối lượng hàng vượt quá trọng tải mà hành vi trên bị xử phạt theo Điều 24 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP với các mức dưới dây:
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
Người thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng theo điểm a khoản 9 Điều 24 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
Người thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng theo điểm a khoản 9 Điều 24 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;
Người thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng theo điểm b khoản 9 Điều 24 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP).
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
Người thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 3 đến 5 tháng theo điểm c khoản 9 Điều 24 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Người điều khiển xe ô tô tải vận chuyển hàng hóa nhưng không chốt, đóng cố định cửa sau thùng xe có bị xử phạt không?

Người điều khiển xe ô tô tải vận chuyển hàng hóa nhưng không chốt, đóng cố định cửa sau thùng xe có bị xử phạt không?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không chốt, đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy.
 

Hành vi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động bị xử phạt như thế nào?

Hành vi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 23 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 2 nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định hoặc có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
Ngoài ra, người thực hiện hành vi bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 23 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi đón, trả hành khách trên đường cao tốc bị xử phạt thế nào?

Người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi đón, trả hành khách trên đường cao tốc bị xử phạt thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 23 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
7a. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.0000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đón, trả hành khách trên đường cao tốc
Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 23 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP).
 

Người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi đón, trả khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách bị xử phạt như thế nào?

Người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi đón, trả khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 23 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7a Điều này.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 23 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi chở khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện bị xử phạt như thế nào theo quy định?

Người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi chở khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện bị xử phạt như thế nào theo quy định?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 23 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), theo đó:
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm mà người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
Ngoài việc bị xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Phải bố trí phương tiện khác để chở số  hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.
Trong trường hợp người điều khiển phương tiện chở khách vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 23 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Đối với các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng bị xử phạt như thế nào?

Đối với các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Các hành vi vi phạm trên được quy định tại Điều 22 Nghị định số 100/2019, cụ thể:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;
b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
 

Hành vi điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe bị xử phạt như thế nào?Hành vi điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe bị xử phạt như thế nào?

Hành vi điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP):
 Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gầm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)
 

Hành vi điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hay tháo bớt ghế không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe bị xử phạt như thế nào?

Hành vi điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hay tháo bớt ghế không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định điểm e khoản 3 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.
Ngoài ra người thực hiện hành vi này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định theo điểm b khoản 9 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP.
 

Hành vi xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật bị xử phạt như thế nào?

Hành vi xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi tổ chức thi công trên đường bộ đang khai thác không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toan giao thông để xảy ra tai nạn giao thông:

Hành vi tổ chức thi công trên đường bộ đang khai thác không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toan giao thông để xảy ra tai nạn giao thông:

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 13 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP:
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông;
Ngoài ra, người thực hiện hành vi này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 13 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi tổ chức thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông để xảy ra ùn tắc bị xử phạt như thế nào?

Hành vi tổ chức thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông để xảy ra ùn tắc bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi này  còn bị còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động thi công hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định tại khoản 6 Điều 13, buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 13 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông ?

Hành vi để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông ?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
Ngoài ra, người thực hiện hành vi này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra tại điểm c khoản 7 Điều 13 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình bị xử phạt như thế nào?

Hành vi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi này buộc phải treo biển báo thông tin công trình có đầy đủ nội dung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 13 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi chiếm dụng đất đường bộ để xây dựng nhà ở bị xử phạt như thế nào?

Hành vi chiếm dụng đất đường bộ để xây dựng nhà ở bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, hành vi trên bị xử phạt như sau:
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;
Ngoài ra người thực hiện hành vi trên buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra theo quy định tại điểm đ khoản 10 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi sử dụng trái phép đất của đường bộ làm nơi tập kết hoạch trung chuyển hàng hóa bị xử phạt như thế nào?

Hành vi sử dụng trái phép đất của đường bộ làm nơi tập kết hoạch trung chuyển hàng hóa bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, hành vi trên bị xử phạt như sau:
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ bị xử phạt như thế nào?

Hành vi gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, hành vi trên bị xử phạt như sau:
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi chiếm dụng lòng đường làm nơi trông, giữ xe bị xử phạt như thế nào?

Hành vi chiếm dụng lòng đường làm nơi trông, giữ xe bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo điểm c, điểm d khoản 5, khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, hành vi trên bị xử phạt như sau:
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định bị xử phạt như thế nào:

Hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định bị xử phạt như thế nào:

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, hành vi trên bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm: Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ; người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị; người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
Ngoài ra người thực hiện hành vi này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi treo băng rôn, biểu ngữ trái phép, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị bị xử phạt như thế nào?

Hành vi treo băng rôn, biểu ngữ trái phép, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP:
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
Ngoài ra người thực hiện hành vi này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức hoạt động văn hóa bị xử phạt như thế nào?

Hành vi sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức hoạt động văn hóa bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, hành vi trên bị xử phạt như sau:
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
Ngoài ra người thực hiện hành vi này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định bị xử phạt như thế nào?

Hành vi xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản điểm đ khoản 2 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, hành vi trên bị xử phạt, như sau:
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố.
Ngoài ra người thực hiện hành vi này buộc phải thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn bị xử phạt như thế nào?

Hành vi trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ tại, cụ thể đối với hành vi trên, như sau:
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
Ngoài ra người thực hiện hành vi này buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi phơi thóc, lúa, rơm rạ trên đường bộ có bị xử phạt không?

Hành vi phơi thóc, lúa, rơm rạ trên đường bộ có bị xử phạt không?

Trả lời:
Theo Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ, cụ thể đối với hành vi trên, như sau:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
Ngoài ra, người thực hiện hành bi này buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ;theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Người bán hàng rong, bán hàng hóa nhỏ lẻ trên vỉa hè các tuyến phố bị xử phạt như thế nào”

Người bán hàng rong, bán hàng hóa nhỏ lẻ trên vỉa hè các tuyến phố bị xử phạt như thế nào”

Trả lời:
Theo Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ, cụ thể đối với hành vi trên như sau:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi : Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng; Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông; Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
 

Người 15 tuổi điều khiển xe máy điện tham gia giao thông có xử phạt không?

Người 15 tuổi điều khiển xe máy điện tham gia giao thông có xử phạt không?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định khoản 1 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP). Cụ thể:
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
 

Người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Người đi bộ tham gia giao thông bị xử phạt trong trường hợp nào?

Người đi bộ tham gia giao thông bị xử phạt trong trường hợp nào?

Trả lời:
Người đi bộ tham gia giao thông bị xử phạt trong các trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm trên đường cao tốc.
c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
d) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
đ) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
 

Sau khi uống rượu mà đi xe đạp thì có bị xử phạt vi phạm không?

Sau khi uống rượu mà đi xe đạp thì có bị xử phạt vi phạm không?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt tùy thuộc vào mức độ nồng độ cồn trong máu, hơi thở theo các quy định: điểm q khoản 1, điểm e khoản 3 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), điểm c khoản 4 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP) Điều 8 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
 

Người điều khiển xe đạp điện vượt đèn đỏ, dừng xe đột ngột, chuyển hướng mà không có báo hiệu trước bị xử phạt như thế nào?

Người điều khiển xe đạp điện vượt đèn đỏ, dừng xe đột ngột, chuyển hướng mà không có báo hiệu trước bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Những hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 8 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
 

Đi xe máy mà buông cả hai tay, lạng lách, đánh võng hay đi xe trên một bánh thì bị xử phạt như thế nào?

Đi xe máy mà buông cả hai tay, lạng lách, đánh võng hay đi xe trên một bánh thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Những hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a, b, c khoản 8 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ với các mức phạt tương ứng như sau
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
Ngoài ra theo điểm c khoản 10 Điều 6, người thực hiện hành vi này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
 

Người đi xe máy không nhường đường cho xe cứu thương bị xử phạt thế nào?

Người đi xe máy không nhường đường cho xe cứu thương bị xử phạt thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 2 nghị định số 123/2021/NĐ-CP) về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ với các mức phạt tương ứng như sau:
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
 

Hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ cho phép thì bị xử phạt như thế nào theo quy định?

Hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ cho phép thì bị xử phạt như thế nào theo quy định?

Trả lời:
Hành vi này bị xử phạt theo mức độ vượt quá tốc độ cho phép theo quy định tại điểm c khoản 2 , điểm a khoản 4 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ với các mức phạt tương ứng như sau:
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h; (Ngoài ra theo điểm c khoản 10 Điều 6 người thực hiện hành vi này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng)
 

Hành vi điều khiển xe máy sau khi uống rượu bị xử phạt như thế nào?

Hành vi điều khiển xe máy sau khi uống rượu bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Tùy theo mức độ của nồng độ cồn trong máu, hơi thở, hành vi này bị phạt theo các quy định tại điểm c khoản 6, điểm c khoản 7, điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ với các mức phạt tương ứng như sau:
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Ngoài ra theo điểm đ khoản 10 Điều 6 người thực hiện hành vi này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Ngoài ra theo điểm e khoản 10 Điều 6 người thực hiện hành vi này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
Ngoài ra theo điểm g khoản 10 Điều 6 người thực hiện hành vi này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
 

Hành vi dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định khi đi xe máy thì bị xử phạt như thế nào?

Hành vi dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định khi đi xe máy thì bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hành vi không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hành vi không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (bổ sung tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể: 
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
 

Hành vi điều khiển xe mô tô mà không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì bị xử phạt như thế nào?

Hành vi điều khiển xe mô tô mà không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể: 
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
 

Hành vi điều khiển xe mô tô không có Giấy đăng ký xe bị xử phạt như thế nào?

Hành vi điều khiển xe mô tô không có Giấy đăng ký xe bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng  hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu phương tiện
 

Hành vi điều khiển mô tô hai bánh mà không có Giấy phép lái xe thì bị xử phạt như thế nào?

Hành vi điều khiển mô tô hai bánh mà không có Giấy phép lái xe thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
 

Người 17 tuổi đi xe máy có bị xử phạt không?

Người 17 tuổi đi xe máy có bị xử phạt không?

Trả lời:
Hành vi nêu trên có thể bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
 

Đi xe máy không mang theo Giấy đăng ký xe có vi phạm và bị xử phạt hay không?

Đi xe máy không mang theo Giấy đăng ký xe có vi phạm và bị xử phạt hay không?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

Hành vi trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông có bị xử phạt không?

Hành vi trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông có bị xử phạt không?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
Ngoài việc bị xử phạt tiền, người thực hiện hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 10 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi phơi thóc, lúa trên đường bộ có bị xử phạt không?

Hành vi phơi thóc, lúa trên đường bộ có bị xử phạt không?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ;
Ngoài việc bị xử phạt tiền, người thực hiện hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 10 Điều 12 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
 

Hành vi đá bóng, đá cầu trái phép trên đường bộ bị xử phạt như thế nào?

Hành vi đá bóng, đá cầu trái phép trên đường bộ bị xử phạt như thế nào?

Người đi bộ có được đi vào đường cao tốc không? Vi phạm bị xử phạt như thế nào?

Người đi bộ có được đi vào đường cao tốc không? Vi phạm bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên có vi phạm pháp luật và bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Người đi bộ đi qua đường không đúng nơi quy định có vi phạm và bị xử phạt không?

Người đi bộ đi qua đường không đúng nơi quy định có vi phạm và bị xử phạt không?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
 

Hành vi điều khiển xe bằng một bánh khi tham gia giao thông bị xử phạt như thế nào?

Hành vi điều khiển xe bằng một bánh khi tham gia giao thông bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
 

Hành vi dùng chân điều khiển xe bị xử phạt như thế nào?

Hành vi dùng chân điều khiển xe bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
Ngoài việc bị xử phạt tiền, người thực hiện hành vi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng theo quy định điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Đi xe máy ngược chiều của đường một chiều thì bị xử phạt như thế nào?

Đi xe máy ngược chiều của đường một chiều thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
 

Đi xe máy vượt đèn đỏ, đèn vàng thì bị xử phạt như thế nào?

Đi xe máy vượt đèn đỏ, đèn vàng thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
 

Vừa đi xe máy vừa đeo tai nghe bị xử phạt như thế nào?

Vừa đi xe máy vừa đeo tai nghe bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
 

Khi đi xe máy vào đường cấm thì bị xử phạt như thế nào?

Khi đi xe máy vào đường cấm thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 3 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
 i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
 

Hành vi đi xe máy mà sai làn đường quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Hành vi đi xe máy mà sai làn đường quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
 

Đi xe máy chở theo 3 người trên xe thì bị xử phạt như thế nào?

Đi xe máy chở theo 3 người trên xe thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy đinh tại điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
Ngoài việc bị xử phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng theo quy định điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Đi xe máy trên đường chở theo 2 người lớn thì bị xử phạt như thế nào?

Đi xe máy trên đường chở theo 2 người lớn thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
 

Đi xe máy trên đường không báo hiệu khi rẽ trái, rẽ phải thì bị xử phạt như thế nào?

Đi xe máy trên đường không báo hiệu khi rẽ trái, rẽ phải thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;
 

Hành vi chuyển làn mà không có tín hiệu báo trước có bị xử phạt không?

Hành vi chuyển làn mà không có tín hiệu báo trước có bị xử phạt không?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
i) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
 

Hành vi vượt xe trước không báo hiệu thì có bị xử phạt không?

Hành vi vượt xe trước không báo hiệu thì có bị xử phạt không?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
 

Hành vi điều khiển xe ô tô sau khi sử dụng rượu, bia bị xử phạt như thế nào?

Hành vi điều khiển xe ô tô sau khi sử dụng rượu, bia bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Tùy thuộc vào mức độ của nồng độ cồn trong máu, khí thở mà hành vi trên bị xử phạt theo các quy định tại điểm c khoản 6, điểm c khoản 8, điểm a khoản 10 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở; 
Ngoài việc bị phạt tiền người thực hiện hành vi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 đến 12 tháng theo quy định tại điểm e khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Ngoài việc bị phạt tiền người thực hiện hành vi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 đến 18 tháng theo quy định tại điểm g khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
Ngoài việc bị phạt tiền người thực hiện hành vi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng theo quy định tại điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Hành vi lái xe ô tô chạy quá tốc độ thì bị xử phạt như thế nào?

Hành vi lái xe ô tô chạy quá tốc độ thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Tùy theo mức độ vượt quá tốc độ quy định, hành vi này của anh bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 3, điểm i khoản 5 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), điểm a khoản 6, hay điểm c khoản 7 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/NĐ-CP) Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định người thực hiện hành vi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP).
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định người thực hiện hành vi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng theo điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;
Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định người thực hiện hành vi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng theo điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Người lái xe ô tô vượt đèn đỏ, đèn vàng hay không chấp hành hiệu lệnh của Cảnh sát giao thông bị xử phạt như thế nào?

Người lái xe ô tô vượt đèn đỏ, đèn vàng hay không chấp hành hiệu lệnh của Cảnh sát giao thông bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định người thực hiện hành vi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP).
 

Hành vi điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng có bị xử phạt không? Nếu có mức phạt là bao nhiêu?

Hành vi điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng có bị xử phạt không? Nếu có mức phạt là bao nhiêu?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 3 và điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm:
c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
 

Hành vi sử dụng điện thoại di động khi đang lái xe ô tô bị xử phạt như thế nào theo quy định?

Hành vi sử dụng điện thoại di động khi đang lái xe ô tô bị xử phạt như thế nào theo quy định?

Trả lời:
Hành vi này bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
 

Người ngồi trên xe ô tô không thắt dây an toàn khi xe đang chạy có bị xử phạt vi phạm không? Mức phạt là bao nhiêu?

Người ngồi trên xe ô tô không thắt dây an toàn khi xe đang chạy có bị xử phạt vi phạm không? Mức phạt là bao nhiêu?

Trả lời:
Hành vi này vi phạm quy tắc giao thông đường bộ và bị xử phạt theo quy định tại điểm p, điểm q khoản 3 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
p) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
q) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;
 

Hành vi không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ ra bị xử phạt như thế nào?

Hành vi không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ ra bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm m khoản 3 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
m) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
 

Hành vi quay đầu xe nơi đường hẹp, đường dốc có bị xử phạt VPHC không?

Hành vi quay đầu xe nơi đường hẹp, đường dốc có bị xử phạt VPHC không?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm k khoản 3 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
k) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;
 

Người điều khiển xe khi tham gia giao thông không sử dụng đèn chiếu sáng vào ban đêm bị xử phạt như thế nào?

Người điều khiển xe khi tham gia giao thông không sử dụng đèn chiếu sáng vào ban đêm bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều.
 

Người điều khiển xe khi tham gia giao thông chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ bị xử phạt như thế nào?

Người điều khiển xe khi tham gia giao thông chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức).
 

Đối với các xe không phải xe ưu tiên mà người lái xe ô tô bấm còi, rú ga liên tục trong khu dân cư bị xử phạt như thế nào?

Đối với các xe không phải xe ưu tiên mà người lái xe ô tô bấm còi, rú ga liên tục trong khu dân cư bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
 

Lái xe ô tô quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe thì bị xử phạt như thế nào?

Lái xe ô tô quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
 

Người điều khiển xe gây tai nạn giao thông mà không đưa người bị nạn đi cấp cứu bị xử phạt VPHC như thế nào?

Người điều khiển xe gây tai nạn giao thông mà không đưa người bị nạn đi cấp cứu bị xử phạt VPHC như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
 

Hành vi chở nhiều người ngồi trên buồng lái có bị xử phạt VPHC không? Mức phạt như thế nào?

Hành vi chở nhiều người ngồi trên buồng lái có bị xử phạt VPHC không? Mức phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
 

Khi điều khiển xe ô tô chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước thì bị xử phạt như thế nào theo quy định?

Khi điều khiển xe ô tô chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước thì bị xử phạt như thế nào theo quy định?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP:
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi: chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc;
 

Hành vi bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư vào ban đêm có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Mức phạt là bao nhiêu?

Hành vi bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư vào ban đêm có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Mức phạt là bao nhiêu?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại Điểm g khoản 1 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP): Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
g) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
 

Người điều khiển xe ô tô khi tham gia giao thông dừng xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết bị xử phạt như thế nào?

Người điều khiển xe ô tô khi tham gia giao thông dừng xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP): Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm: Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

Người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông mà khi chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ thì có bị xử phạt không? Nếu có mức xử phạt là bao nhiêu?

Người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông mà khi chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ thì có bị xử phạt không? Nếu có mức xử phạt là bao nhiêu?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP): Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô mà chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ bị xử phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Khi lái xe ô tô đi trên đường mà không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường thì bị xử phạt như thế nào?

Khi lái xe ô tô đi trên đường mà không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô mà không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ một số hành vi bị xử phạt theo quy định khác.
 

XPVPHC trong lĩnh vực giao thông ngoài hình thức xử phạt chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng những biện pháp khắc phục hậu quả nào?

XPVPHC trong lĩnh vực giao thông ngoài hình thức xử phạt chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng những biện pháp khắc phục hậu quả nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP) có 28 biện pháp khắc phục hậu quả mà cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng đối với người có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trong đó các biện pháp phổ biến được áp dụng như:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam;
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
Buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
Buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;
Buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
Buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
Buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên hoặc thủ tục đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;...
Và các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại khoản 2, Điều 4  Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
 

Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có quy định xử phạt đối với người điều khiển các loại máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô, các loại xe tương tự xe mô tô, xe máy điện, các loại xe tương tự xe gắn máy,

Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có quy định xử phạt đối với người điều khiển các loại máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô, các loại xe tương tự xe mô tô, xe máy điện, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe máy điện?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP có quy định xử phạt đối với người điều khiển các loại máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô, các loại xe tương tự xe mô tô, xe máy điện, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe máy điện, cụ thể:
a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);
b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);
c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại điểm e khoản này;
e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
 

Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về nội dung gì? Và có hiệu lực từ khi nào?

Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về nội dung gì? Và có hiệu lực từ khi nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 và Điều 84 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng): Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Nghị định này thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
 

Hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất bị xử phạt như thế nào?

Hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, hành vi trên bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp khai báo không trung thực hay sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. (Người thực hiện hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất đai theo quy định)
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Người thực hiện hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện
Đối tượng vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng.

Hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục bị xử phạt như thế nào?

Hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10 héc ta trở lên.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc sử dụng đất theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.
 

Hành vi nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai bị xử phạt như thế nào?

Hành vi nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP hành vi trên bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức dưới 01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 01 héc ta đến 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 03 héc ta đến 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức trên 05 héc ta.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi phạm. Trường hợp không thực hiện được việc trả lại đất đã nhận chuyển quyền thì Nhà nước thu hồi theo quy định của Luật Đất đai.
 

Hành vi nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc mục đích sử dụng đất của dự án đối với

Hành vi nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc mục đích sử dụng đất của dự án đối với diện tích nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, hành vi trên bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn thành thủ tục để có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
b) Buộc trả lại đất đối với trường hợp đã nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Hành vi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện bị xử phạt như thế nào?

Hành vi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong thời hạn 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm;
b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
 

Hành vi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện của hộ gia đình, cá nhân mà không đủ điều kiện quy định bị xử phạt như thế nào?

Hành vi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện của hộ gia đình, cá nhân mà không đủ điều kiện quy định bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo Điều 25 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP hành vi trên bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ngoài phân khu đó;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
Ngoài ra đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
 

Hành vi cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện quy định bị xử phạt như thế nào?

Hành vi cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện quy định bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thiếu một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thiếu từ hai điều kiện trở lên theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Ngoài ra các đối tượng vi phạm bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
a) Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm.
 

Hành vi bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định bị xử phạt như thế nào?

Hành vi bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi người mua tài sản gắn liền với đất thuê có ngành nghề kinh doanh không phù hợp dự án đầu tư hoặc không đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư hoặc vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập không hợp pháp hoặc chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp mà đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc hoàn thành xây dựng đối với trường hợp chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận mà đã chuyển nhượng;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán tài sản gắn liền với đất; việc giải quyết quyền lợi của các bên liên quan đến chấm dứt hợp đồng mua, bán tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự;
c) Buộc bên bán tài sản nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
d) Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp gắn liền với đất thuê
 

Người sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, để cho thuê lại đất, nhưng đã cho thuê lại đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần kể từ ngày Luật

Người sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, để cho thuê lại đất, nhưng đã cho thuê lại đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần kể từ ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP hành vi trên bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm dưới 0,5 héc ta.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 5 héc ta.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 5 héc ta trở lên.
Đối tượng vi phạm phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc người sử dụng đất để xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải ký lại hợp đồng thuê đất với Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền một lần đối với diện tích đất vi phạm trong thời gian còn lại; tiền thuê đất phải trả một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai;
b) Buộc người sử dụng đất để xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê đất thu tiền thuê một lần trong thời gian vi phạm.

Hành vi chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền bị xử phạt như thế nào?

Hành vi chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, Nhà nước công nhận theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao có thu tiền hoặc cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng quy định tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
Ngoài ra các đối tượng vi phạm bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây (theo khoản 6 Điều 19 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP):
a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền.
b) Buộc bên chuyển nhượng, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bên cho thuê đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển nhượng, cho thuê đất, cho thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời gian vi phạm;
c) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng.
 

Hành vi chuyển đổi, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển đổi, thế chấp bị xử phạt như thế nào?

Hành vi chuyển đổi, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển đổi, thế chấp bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Trường hợp chuyển đổi, thế chấp đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
Ngoài ra các đối tượng vi phạm bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây (theo khoản 6 Điều 19 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP):
a) Buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền.
d) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
 

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định bị xử phạt như thế nào?

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên trong số các điều kiện nêu trên.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 4 Điều 18 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.

Thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định bị xử phạt như thế nào?

Thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ một trong các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên trong số các điều kiện nêu trên.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 4 Điều 18 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.

Chuyển đổi quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định bị xử phạt như thế nào?

Chuyển đổi quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân mà không đủ một trong các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn.
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên trong số các điều kiện đã nêu trên.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 4 Điều 18 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.

Hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai bị xử phạt như thế nào theo quy định?

Hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai bị xử phạt như thế nào theo quy định?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định số số 91/2019/NĐ-CP:
1. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật Đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật Đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng đối với vi phạm ở nông thôn.
Ngoài ra đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.
 

Hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 17 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:
1. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định của Luật Đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
2. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng đối với vi phạm ở khu vực nông thôn.
Ngoài ra đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.
 

Hành vi gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác bị xử phạt như thế nào?

Hành vi gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

Hành vi hủy hoại đất do làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất bị xử phạt như thế nào?

Hành vi hủy hoại đất do làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP:
Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 15 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định Luật Đất đai.
 

Hành vi lấn, chiếm đất phi nông nghiệp bị xử phạt như thế nào?

Hành vi lấn, chiếm đất phi nông nghiệp bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP:
* Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước) tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
* Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng  02 lần mức xử phạt đối với vi phạm ở khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức..
Ngoài ra, theo khoản 7 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP) đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; Buộc đăng ký đất đai theo quy định; Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa bị xử phạt như thế nào?

Hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:
* Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
* Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng  02 lần mức xử phạt đối với vi phạm ở khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, theo khoản 7 Điều 14 Nghị định  số 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP) đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; Buộc đăng ký đất đai theo quy định; Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải đất trồng lúa bị xử phạt như thế nào?

Hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải đất trồng lúa bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:
* Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
* Trường hợp hành vi vi phạm xảy ra tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng  02 lần mức xử phạt đối với vi phạm ở khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, theo khoản 7 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP) đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc đăng ký đất đai theo quy định; buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng bị xử phạt như thế nào?

Hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Hành vi trên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:
1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Trường hợp hành vi vi phạm xảy ra tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với vi phạm ở khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, theo khoản 7 Điều 14 nghị định số 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP) đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc trả lại đất đã lấn, chiếm hoặc buộc đăng ký đất đai theo quy định; buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định mà không đăng ký thì bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định mà không đăng ký thì bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định mà không đăng ký thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
Ngoài ra theo điểm c, d, đ khoản 5 Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không đăng ký thì bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không đăng ký thì bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không đăng ký theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
Ngoài ra theo điểm c, d, đ khoản 5 Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Hành vi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm điều kiện luật định bị xử phạt như thế nào?

Hành vi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm điều kiện luật định bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sụng tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP): Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
Ngoài ra theo điểm a khoản 5 Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP đối tượng vi phạm buộc phải khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

Hành vi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện nhưng không đăng ký với UBND cấp xã bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Hành vi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện nhưng không đăng ký với UBND cấp xã bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Trả lời:
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa khi chưa có ý kiến đồng ý cho chuyển đổi của UBND cấp xã theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
Ngoài ra theo điểm b khoản 5 Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP đối tượng vi phạm buộc phải đăng ký việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng với UBND cấp xã.
 

Hành vi chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ không được cơ quan nhà nước có th

Hành vi chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
Trường hợp thực hiện hành vi vi phạm trên tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với vi phạm tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức
Ngoài ra theo điểm a, b, c khoản 5 Điều 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (điểm b khoản 5 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP): đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có đươc do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91�

Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
Trường hợp thực hiện hành vi vi phạm trên tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với vi phạm tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức
Ngoài ra theo điểm a, b, c khoản 5 Điều 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (điểm b khoản 5 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP): đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có đươc do thực hiện hành vi vi phạm.

Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/

Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
e) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
Trường hợp thực hiện hành vi vi phạm trên tại khu vực đô thị không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với vi phạm tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức
Ngoài ra theo điểm a, b, c khoản 5 Điều 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (điểm b khoản 5 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP): đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có đươc do thực hiện hành vi vi phạm.

Hành vi chuyển đất trồng cây hàng năm khác (đất trồng lúa), đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phépbị xử phạt như thế nào t

Hành vi chuyển đất trồng cây hàng năm khác (đất trồng lúa), đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phépbị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
 Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt vi phạm tại khu vực nông thôn.
Ngoài ra theo điểm a, b, c khoản 4 Điều 11 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (điểm b khoản 4 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP): đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Hành vi chuyển đất trồng cây hàng năm khác (không phải đất trồng lúa) sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như th

Hành vi chuyển đất trồng cây hàng năm khác (không phải đất trồng lúa) sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Ngoài ra theo điểm a, b, c khoản 4 Điều 11 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (điểm b khoản 4 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP): đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có đươc do thực hiện hành vi vi phạm.

Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt dựa trên diện tích đất vi phạm. Cụ thể:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
Ngoài ra theo điểm a, b, c khoản 4 Điều 10 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (điểm b khoản 4 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP): đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có đươc do thực hiện hành vi vi phạm.

Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
Ngoài ra theo điểm a, b, c khoản 4 Điều 10 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (điểm b khoản 4 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP): đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có đươc do thực hiện hành vi vi phạm.

Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt căn cứ trên diện tích đất chuyển mục đích trái phép. Cụ thể:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
 Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạtvi phạm tại khu vực nông thôn.
Ngoài ra theo điểm a, b, c khoản 5 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (điểm b khoản 5 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP): đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có đươc do thực hiện hành vi vi phạm.

Hành vi tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì bị xử phạt như thế nào theo quy định Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Hành vi tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì bị xử phạt như thế nào theo quy định Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định  số 91/2019/NĐ-CP: Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt dựa trên diện tích đất chuyển mục đích trái phép. Cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Ngoài ra theo điểm a, b, c khoản 5 Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (điểm b khoản 5 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP): đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có đươc do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Người chuyển đất trồng lúa sang đất trông cây lâu năm mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Người chuyển đất trồng lúa sang đất trông cây lâu năm mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt được căn cứ trên diện tích đất chuyển mục đích trái phép. Cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Ngoài ra theo điểm a, b, c khoản 5 Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (điểm b khoản 5 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP): đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có đươc do thực hiện hành vi vi phạm.
 

Trường hợp người vi phạm cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm được tính như thế nào?

Trường hợp người vi phạm cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm được tính như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP):
Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 2 và 4 Điều 19, Điều 20, khoản 2 Điều 27 Nghị định này được xác định bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định).
 

Số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có đủ điều kiện được tính như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có đủ điều kiện được tính như thế nào theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP):
Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 22, Điều 25, khoản 3 Điều 27 Nghị định này được xác định bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được tính bằng công thức sau:
Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm = Diện tích đất vi phạm x Giá đất / Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất chuyển quyền thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm x Số năm vi phạm

Số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm lấn, chiếm đất được xác định như thế nào theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP?

Số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm lấn, chiếm đất được xác định như thế nào theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP):
Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm quy định tại Điều 14 Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị của phần diện tích đất lấn, chiếm trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất lấn, chiếm đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính), tính theo giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, được tính bằng công thức sau:
Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm = Diện tích đất vi phạm x Giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định / Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất đang sử dụng thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm x Số năm vi phạm
 

Nghị định số 91/2019/NĐ-CP lần đầu quy định về việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, vậy đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất mà không được cơ quan có thẩm quyền

Nghị định số 91/2019/NĐ-CP lần đầu quy định về việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, vậy đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì số lợi bất hợp pháp được xác định như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP):
Trường hợp sử dụng đất sang mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị chênh lệch của loại đất trước và sau khi vi phạm tính trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu chuyển mục đích sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính). Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích). Số lợi bất hợp pháp có được do chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng công thức sau:
Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm = (Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất (G2) - Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (G1)) / Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc chế độ sử dụng có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm x Số năm vi phạm
G (1,2) = Diện tích đất vi phạm x Giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
Loại đất trước khi vi phạm được xác định theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; loại đất sau khi vi phạm được xác định theo hiện trạng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định các biện pháp khắc phục hậu quả nào được áp dụng khi XPVPHC trong lĩnh vực đất đai?

Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định các biện pháp khắc phục hậu quả nào được áp dụng khi XPVPHC trong lĩnh vực đất đai?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này;
c) Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
d) Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định;
đ) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
e) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;
g) Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;
h) Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định;
i) Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định;
k) Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
l) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm;
m) Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
n) Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
o) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định này;
p) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
q) Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;
r) Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 của Nghị định này.
 

Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định các hình thức xử phạt nào được áp dụng khi XPVPHC trong lĩnh vực đất đai?

Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định các hình thức xử phạt nào được áp dụng khi XPVPHC trong lĩnh vực đất đai?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP:
1. Các hình thức xử phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.
 

Thời hiệu XPVPHC trong lĩnh vực đất đai được quy định như thế nào?

Thời hiệu XPVPHC trong lĩnh vực đất đai được quy định như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

Như thế nào là hành vi hủy hoại đất bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Như thế nào là hành vi hủy hoại đất bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:
a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;
b) Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;
c) Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;
d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;
đ) Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
 

Theo quy định của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì hành vi nào là hành vi chiếm đất?

Theo quy định của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì hành vi nào là hành vi chiếm đất?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP): Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
 

Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn đất? Vậy những hành vi nào được coi lấn đất?

Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn đất? Vậy những hành vi nào được coi lấn đất?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
 

Đối tượng bị xử phạt VPHC theo quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP là những đối tượng nào?

Đối tượng bị xử phạt VPHC theo quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP là những đối tượng nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này gồm các đối tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác:
 - Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo.
 

Nếu hành vi vi phạm về đất đai xảy ra trước ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thì có áp dụng Nghị định này để xử phạt không?

Nếu hành vi vi phạm về đất đai xảy ra trước ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thì có áp dụng Nghị định này để xử phạt không?

Trả lời:
Điều 42 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định: Hành vi vi phạm về đất đai xảy ra trước ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thì có áp dụng quy định của pháp luật để xử phạt như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó đã hết thời hiệu xử phạt hoặc không thuộc trường hợp xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì không thực hiện việc xử phạt đối với hành vi vi phạm đó;
b) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó còn trong thời hiệu xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện xử phạt hành vi vi phạm đó.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực thi hành tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính đó; trường hợp áp dụng Nghị định này để xử phạt có lợi hơn cho đối tượng vi phạm thì thực hiện xử phạt theo Nghị định này;
c) Trường hợp đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì tiếp tục thực hiện theo quyết định xử phạt đó;
d) Trường hợp đã thực hiện xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm thì áp dụng Nghị định này để xử phạt vi phạm.
 

Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ quy định về nội dung gì? Và có hiệu lực từ khi nào?

Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ quy định về nội dung gì? Và có hiệu lực từ khi nào?

Trả lời:
Ngày 19/11/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định này được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.
- Điều 1 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định: Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.
- Điều 43 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 1 năm 2020.
 

Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác XLVPHC được quy định như thế nào?

Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác XLVPHC được quy định như thế nào?

Trả lời:
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền XLVPHC có trách nhiệm:
+ Thường xuyên kiểm tra, thanh tra và kịp thời xử lý đối với vi phạm của người có thẩm quyền XLVPHC thuộc phạm vi quản lý của mình; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong XLVPHC theo quy định của pháp luật.
+ Không được can thiệp trái pháp luật vào việc XLVPHC và phải chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm của người có thẩm quyền XLVPHC thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình theo quy định của pháp luật.
+ Không được để xảy ra hành vi tham nhũng của người có thẩm quyền XLVPHC do mình quản lý, phụ trách
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền XLVPHC có trách nhiệm phát hiện quyết định về XLVPHC do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và kịp thời đính chính, SĐ, BS hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.
 

Hiệu lực, thời hạn, thời hiệu thi hành quyết định đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ, quyết định mới ban hành trong XPVPHC được quy định như thế nào?

Hiệu lực, thời hạn, thời hiệu thi hành quyết định đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ, quyết định mới ban hành trong XPVPHC được quy định như thế nào?

Trả lời:
- Quyết định đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ, quyết định mới ban hành có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc một thời điểm cụ thể sau ngày ký quyết định và được ghi trong quyết định.
- Thời hạn thi hành quyết định đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần, quyết định mới ban hành là 10 ngày, kể từ ngày cá nhân, tổ chức vi phạm nhận được quyết định; trường hợp quyết định mới ban hành có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày, thì thực hiện theo thời hạn đó.
- Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần, quyết định mới ban hành như sau:
+ Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần, quyết định mới ban hành là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần, quyết định mới.
+ Trường hợp phải nhiều lần thực hiện việc đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần, ban hành quyết định mới, thì thời hiệu là 02 năm, kể từ ngày ra quyết định được đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần.
+ Quá thời hạn quy định trên, thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC, biện pháp khắc phục hậu quả, thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
+ Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn, thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
 

Thời hạn đính chính và nội dung đính chính, SĐ,BS, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trong XPVPHC được quy định như thế nào?

Thời hạn đính chính và nội dung đính chính, SĐ,BS, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trong XPVPHC được quy định như thế nào?

Trả lời:
một phần hoặc toàn bộ quyết định trong XPVPHC như sau:
- Thời hạn đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần quyết định là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định có sai sót. Trường hợp hết thời hiệu XPVPHC quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật XLVPHC, thì không thực hiện việc đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần quyết định.
- Không áp dụng thời hạn trong việc hủy bỏ toàn bộ quyết định đã được ban hành từ ngày Luật XLVPHC có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.
- Không áp dụng thời hạn đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần quyết định quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14NĐ 118/2021/NĐ-CP đối với các trường hợp sau:
+ QĐ XP có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC, biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật XLVPHC. Trường hợp này chỉ được đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần nội dung liên quan đến việc tịch thu tang vật, phương tiện VPHC, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
+ Có quyết định giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định.
+ Có kết luận nội dung tố cáo của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về việc phải SĐBS, hủy bỏ một phần quyết định.
+ Có bản án, quyết định của Tòa án về việc SĐBS, hủy bỏ một phần quyết định bị khởi kiện.
- Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, nếu có căn cứ ban hành quyết định mới, thì người có thẩm quyền phải lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc VPHC theo Điều 59 Luật XLVPHC.
Thời hạn ban hành quyết định mới theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật XLVPHC, kể từ ngày lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc VPHC.
 

Theo pháp luật về XLVPHC thì chủ thể nào có thẩm quyền hủy bỏ, đính chính, SĐ,BS, hủy bỏ một phần quyết định trong XPVPHC?

Theo pháp luật về XLVPHC thì chủ thể nào có thẩm quyền hủy bỏ, đính chính, SĐ,BS, hủy bỏ một phần quyết định trong XPVPHC?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật XLVPHC hợp nhất và Điều 14 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, thì những chủ thể sau có thẩm quyền hủy bỏ, đính chính, SĐBS, hủy bỏ một phần quyết định trong XPVPHC:
- Người đã ban hành quyết định về XPVPHC. 
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền XLVPHC có trách nhiệm phát hiện quyết định về XLVPHC do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và kịp thời đính chính, SĐBS hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.
 

Pháp luật XLVPHC quy định những trường hợp nào phải hủy bỏ toàn bộ nội dung của quyết định về XPVPHC?

Pháp luật XLVPHC quy định những trường hợp nào phải hủy bỏ toàn bộ nội dung của quyết định về XPVPHC?

Trả lời:
Người đã ban hành quyết định về XPVPHC tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật XLVPHC phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không đúng đối tượng vi phạm.
- Vi phạm quy định về thẩm quyền ban hành quyết định.
- Vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định.
- Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật XLVPHC (trường hợp giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để XLVPHC).
- Trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật XLVPHC (trường hợp: xác định hành vi VPHC không đúng; áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi VPHC).
- Trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 12 Luật XLVPHC (giả mạo, làm sai lệch hồ sơ XPVPHC, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính).
- Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật XLVPHC (trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án đối với vụ việc đã có quyết định XPVPHC).
- Trường hợp không ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật XLVPHC.
 

Luật số 67/2020/QH14 quy định như thế nào về xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theoTTHC?

Luật số 67/2020/QH14 quy định như thế nào về xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theoTTHC?

Trả lời:
Vấn đề trên được quy định tại Điều 126 của Luật XLVPHC hợp nhất và Điều 23 NĐ 118/2021/NĐ-CP. Theo đó:
- Về thẩm quyền xử lý: Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện VPHC, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong QĐ XP hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức xử phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
- Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để VPHC thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện VPHC vào NSNN. Trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật, phương tiện VPHC theo Điều 26 của Luật XLVPHC thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu sung vào NSNN.
- Đối với tang vật, phương tiện VPHC thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự thì bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện VPHC vào NSNN.
- Đối với tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ để bảo đảm thi hành QĐ XP theo khoản 6 Điều 125 Luật XLVPHC phải được trả ngay cho người bị xử phạt sau khi thi hành xong QĐ XP.
- Đối với tang vật VPHC là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tổ chức bán ngay theo giá thị trường và việc bán phải được lập thành biên bản. Tiền thu được phải gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại KBNN. Nếu sau đó theo quyết định của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền thu được phải nộp vào NSNN; trường hợp tang vật đó không bị tịch thu thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.
- Đối với tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật XLVPHC khi hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì được xử lý như sau:
+ Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần: Lần 1 phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần 2 được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần 2 nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện VPHC.
+ Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện: Lần 1 phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần 2 được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần 2 nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện VPHC.
- Đối với tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ theo điểm c khoản 1 Điều 125 Luật XLVPHC khi hết thời hạn thi hành QĐ XP mà cá nhân, tổ chức bị XPVPHC không thi hành QĐ XP thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành QĐ XP, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển tang vật, phương tiện VPHC cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành QĐ XP để quyết định việc kê biên, bán đấu giá theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành QĐ XP.
- Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành QĐ XP nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành QĐ XP, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết.
- Đối với tang vật, phương tiện VPHC là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm độc hại thì phải tiến hành tiêu hủy theo quy định tại Điều 33 Luật XLVPHC.
- Đối với các chất ma túy và những vật thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của Luật này.
- Người có tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo khoản 8 Điều 125 Luật XLVPHC.
Không thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc VPHC hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.
Chính phủ quy định chi tiết về mức phí tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại Điều 125 Luật XLVPHC.
 

Thời hạn, thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế được quy định như thế nào?

Thời hạn, thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế được quy định như thế nào?

Trả lời:
Điều 88 Luật XLVPHC hợp nhất quy định cụ thể về thời hạn, thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thi hành XPVPHC, như sau:
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế, người ra quyết định phải gửi quyết định cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế và cá nhân, tổ chức có liên quan. Việc gửi quyết định cưỡng chế cho các cá nhân, tổ chức liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 70 về gửi quyết định XPVPHC.
- Quyết định cưỡng chế phải được thi hành ngay khi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế.
- Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế được tính kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế cho đến thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành của quyết định XPVPHC quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật XLVPHC hợp nhất (khoản 1 Điều 74:thời hiệu thi hành QĐ XPVPHC); quá thời hạn này thì không thi hành quyết định cưỡng chế đó, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải cưỡng chế tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó.
 

Luật XLVPHC hợp nhất quy định những trường hợp nào thì áp dụng cưỡng chế thi hành QĐ XPVPHC và gồm các biện pháp cưỡng chế gì?

Luật XLVPHC hợp nhất quy định những trường hợp nào thì áp dụng cưỡng chế thi hành QĐ XPVPHC và gồm các biện pháp cưỡng chế gì?

Trả lời:

Điều 86 Luật XLVPHC quy định về cưỡng chế thi hành quyết định XPVPHC, như sau:

- Cưỡng chế thi hành quyết định XP được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Cá nhân, tổ chức bị XPVPHC không tự nguyện chấp hành QĐ XP theo quy định tại Điều 73 của Luật XLVPHC.
+ Cá nhân, tổ chức VPHC không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 Luật XLVPHC.
- Các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
+ Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm.
+ Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá.
+ Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành QĐ XPVPHC do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.
+ Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật XLVPHC.
Chính phủ quy định cụ thể về cưỡng chế thi hành QĐ XPVPHC.
 

Quy định về việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả

Luật XLVPHC (hợp nhất) quy định về việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả như thế nào?

Trả lời:
Điều 85 Luật XLVPHC hợp nhất quy định về thi hành biện pháp khắc phục hậu quả. Như sau:
- Thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quyết định XPVPHC hoặc trong quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo điểm b khoản 2 Điều 28 Luật XLVPHC.
- Cá nhân, tổ chức VPHC có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định theo quy định của pháp luật và phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó.
- Người có thẩm quyền ra quyết định có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.
- Trường hợp không xác định được đối tượng VPHC theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật XLVPHC hoặc cá nhân chết, mất tích hoặc tổ chức bị giải thể, phá sản mà không có tổ chức nào tiếp nhận chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 75 Luật này thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ VPHC phải tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.Chi phí cho việc tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định thực hiện được lấy từ nguồn ngân sách dự phòng cấp cho cơ quan đó.
- Trong trường hợp khẩn cấp, cần khắc phục ngay hậu quả để kịp thời bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ VPHC tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả. Cá nhân, tổ chức VPHC phải hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, nếu không hoàn trả thì bị cưỡng chế thực hiện.
 

Quy định về thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện VPHC

Luật XLVPHC và văn bản quy định chi tiết quy định về thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện VPHC như thế nào?

Trả lời:
- Tịch thu tang vật, phương tiện VPHC là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên quan trực tiếp đến VPHC, được áp dụng đối với VPHC nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
- Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện VPHC được quy định tại Điều 81 Luật XLVPHC.
- Tang vật, phương tiện VPHC đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
 

Hoãn thi hành quyết định phạt tiền, miễn, giảm tiền phạt VPHC

Luật sửa đổi, bổ sung (SĐBS) năm 2020 đã SĐBS các nội dung gì liên quan đến hoãn thi hành quyết định phạt tiền, miễn, giảm tiền phạt VPHC?

Trả lời:
Về hoãn thi hành quyết định phạt tiền, giảm, miễn tiền phạt VPHC, tại Điều 76 và Điều 77 Luật XLVPHC hợp nhất đã SĐ theo hướng:
- Bổ sung quy định: tổ chức cũng được hoãn, giảm, miễn tiền phạt để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho tổ chức/doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài chính do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
- Quy định cụ thể điều kiện, thủ tục xem xét hoãn, giảm, miễn tiền phạt.
- Sửa đổi quy định về thẩm quyền xem xét hoãn, giảm, miễn tiền phạt, như sau: người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì có thẩm quyền xem xét, quyết định việc hoãn, giảm, miễn tiền phạt.
Lưu ý: Nghị định 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ cũng ban hành:
+ Mẫu Quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền (Mẫu QĐ số 03).
+ Mẫu Quyết định giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ tiền phạt VPHC (Mẫu QĐ số 04).
 

Quy định về thủ tục nộp tiền phạt VPHC

Luật XLVPHC hợp nhất quy định về thủ tục nộp tiền phạt VPHC như thế nào?

Trả lời:
Thủ tục nộp tiền phạt VPHC được quy định tại Điều 78 của Luật XLVPHC hợp nhất và được Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết. Theo đó:
- Trong thời hạn thi hành QĐ XP theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật XLVPHC, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) hoặc nộp vào tài khoản của KBNN được ghi trong QĐ XPVPHC. Việc nộp phạt có thể được thực hiện theo một trong các hình thức:
+ Nộp tiền mặt trực tiếp tại KBNN hoặc tại ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản được ghi trong QĐ XP.
+ Chuyển khoản vào tài khoản của KBNN được ghi trong QĐ XP thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
+ Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt trong các trường hợp sau: Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại KBNN hoặc nộp vào tài khoản của KBNN trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt. Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
+ Nộp tiền phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào KBNN theo một trong các hình thức nêu trên hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
+ Cá nhân, tổ chức VPHC bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo Điều 79 Luật XLVPHC.
+ Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
+ Trong trường hợp QĐ XP chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị XP không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị XP, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức chuyển khoản (nêu trên) và gửi QĐ XP cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra QĐ XP.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp trực tiếp vào tài khoản của KBNN hoặc gián tiếp thông qua dịch bưu chính công ích, người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc XP theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật XLVPHC phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch bưu chính công ích đối với trường hợp nộp gián tiếp. Chi phí gửi QĐ XP và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả.
+ Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể trực tiếp nhận lại giấy tờ đã bị tạm giữ hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.
- Nếu quá thời hạn nộp phạt theo quy định, sẽ bị cưỡng chế thi hành QĐXP và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Trường hợp nộp chậm tiền phạt theo khoản 1 Điều 78 Luật XLVPHC, thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào QĐ XP để tính và thu tiền chậm nộp phạt.
+ Việc thu, nộp, hoàn trả tiền nộp phạt được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN.
+ Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt VPHC theo quy định; cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, SĐ,BS, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong XPVPHC.
 

Quy định về thi hành quyết định XPVPHC và thời hiệu thi hành quyết định XPVPHC

Luật XLVPHC hợp nhất quy định về thi hành quyết định XPVPHC và thời hiệu thi hành quyết định XPVPHC như thế nào?

Trả lời:
Luật XLVPHC hợp nhất quy định về thi hành QĐ XPVPHC và thời hiệu thi hành QĐ XPVPHC tại Điều 73, 74, như sau:
- Cá nhân, tổ chức bị XPVPHC phải chấp hành QĐ XP trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận QĐ XPVPHC; trường hợp QĐ XPVPHC có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với QĐ thì vẫn phải chấp hành QĐ XP, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
(Khoản 3 Điều 15 quy định: Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện, nếu xét thấy việc thi hành quyết định XPVPHC bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật).
- Người có thẩm quyền xử phạt đã ra QĐ XP có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành QĐ XP của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về XLVPHC của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
- Thời hiệu thi hành QĐ XPVPHC là 01 năm, kể từ ngày ra QĐ XP, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp QĐ XP có áp dụng hình thức XP tịch thu tang vật, phương tiện VPHC, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
 

Quy định về áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn

Pháp luật quy định về áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn như thế nào?

Trả lời:
- Điều 25 Luật XLVPHC hợp nhất quy định về hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, như sau:
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
+ Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định trên từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề cụ thể đối với một hành vi VPHC là mức trung bình của khung thời gian tước được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước.
- Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết trong một số trường hợp cụ thể.
 

Xác định mức phạt tiền đối với một hành vi VPHC cụ thể

Trường hợp VPHC mà đối tượng VPHC có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, thì người có thẩm quyền XPVPHC xem xét, áp dụng pháp luật để xác định mức phạt tiền đối với một hành vi VPHC cụ thể như thế nào?

Trả lời:
Việc xác định mức phạt tiền đối với một hành vi VPHC cụ thể trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp dụng theo nguyên tắc sau đây:
+ Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi VPHC là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó.
+ Khi xác định mức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
+ Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.
 

Quy định về thời hạn ra quyết định XPVPHC

Luật XLVPHC (hợp nhất) và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thời hạn ra quyết định XPVPHC như thế nào?

Trả lời:
- Tại Điều 66 Luật XLVPHC (hợp nhất) và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP quy định về thời hại ra quyết định XPVPHC,như sau:
+ 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản VPHC.
+ 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản VPHC đối với vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 Luật XLVPHC hợp nhất.
+ 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản VPHC: Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật XLVPHC hợp nhất.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp nêu trên mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản VPHC.
Như vậy, Điều 66 đã quy định thời hạn ra QĐ XPVPHC đối với các trường hợp cụ thể và không quy định về việc gia hạn thời hạn ra QĐ XPVPHC.
- Ngoài ra, tại Điều 63 quy định thời hạn ra QĐ XPVPHC đối với trường hợp cơ quan tố tụng hình sự chuyển hồ sơ vụ vi phạm để XPVPHC: Thời hạn ra QĐ XPVPHC là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định do cơ quan tố tụng hình sự ban hành (như quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án…) kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm theo quy định thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày.
 

Quy định về vấn đề giải trình

Luật số 67/2020/QH14 quy định về vấn đề giải trình như thế nào?

Trả lời:
- Luật số 67/2020/QH14 đã SĐ,BS quy định về các trường hợp và thủ tục giải trình tại Điều 61 Luật XLVPHC. Trong đó, bổ sung nội dung quy định: Trường hợp cá nhân, tổ chức VPHC không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn quy định về thực hiện quyền giải trình lại có yêu cầu giải trình, thì người có thẩm quyền XPVPHC có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đối tượng VPHC trong thực hiện quyền giải trình.
- Điều 17 NĐ 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết vấn đề giải trình như sau:
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền XPVPHC hoặc không gửi văn bản đề nghị gia hạn thời hạn giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật XLVPHC (hợp nhất) hoặc ghi rõ ý kiến trong biên bản VPHC về việc không thực hiện quyền giải trình, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật XLVPHC.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có yêu cầu giải trình theo quy định, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành QĐ XP trong thời hạn quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 66 Luật XLVPHC đã SĐBS.
+ Cá nhân, tổ chức VPHC không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Luật XLVPHC hợp nhất lại có yêu cầu giải trình, thì người có thẩm quyền XPVPHC có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm theo thủ tục quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Luật XLVPHC hợp nhất, trừ trường hợp phải áp dụng ngay biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch, bệnh đối với tang vật VPHC là động vật, thực vật sống, hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản hoặc tang vật, phương tiện VPHC có nguy cơ hoặc có khả năng gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch, bệnh.
+ Việc giải trình và xem xét ý kiến giải trình được thể hiện bằng văn bản và lưu trong hồ sơ xử phạt.
+ Trường hợp khi lập biên VPHC chưa xác định được người có thẩm quyền xử phạt, thì cá nhân, tổ chức vi phạm gửi văn bản giải trình đến người có thẩm quyền lập biên bản. Người có thẩm quyền lập biên bản chuyển hồ sơ vụ việc cùng văn bản giải trình cho người có thẩm quyền ngay khi xác định được thẩm quyền XPVPHC.
 

Thẩm quyền thực hiện thủ tục giao biên bản, quyết định

Trong thực tế xảy ra những trường hợp tổ chức, cá nhân VPHC khi bị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phát hiện và lập biên bản VPHC, ra quyết định XPVPHC, nhưng đối tượng vi phạm cố tình trốn tránh không nhận biên bản VPHC, không nhận quyết định xử phạt. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục gì để giao biên bản, quyết định?

Trả lời:
Trong thực tế có một số trường hợp tổ chức, cá nhân VPHC cố tình trốn tránh pháp luật hoặc có hành vi chống đối cơ quan, người có thẩm quyền XLVPHC, khi cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản VPHC thì cố tình không nhận biên bản VPHC hoặc khi cơ quan có thẩm quyền giao quyết định XPVPHC thì cố tình trốn tránh không nhận quyết định XPVPHC.
Luật XLVPHC (hợp nhất) quy định về trình tự, thủ tục thực hiện trong những trường hợp trên, như sau:
Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền giao biên bản VPHC hoặc giao quyết định XPVPHC mà đối tượng VPHC cố tình trốn tránh, không nhận biên bản VPHC, quyết định xử phạt, thì thực hiện thủ tục sau:
- Trường hợp biên bản VPHC hoặc QĐ XP được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận biên bản, quyết định đó, thì người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản về việc không nhận biên bản VPHC, QĐ XP, có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
- Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt trực tiếp tại nơi lập biên bản VPHC, không có mặt để trực tiếp nhận QĐ XP, thì biên bản VPHC, QĐ XP được gửi qua đường bưu điện. Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; biên bản VPHC, QĐ XP đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng đối tượng vi phạm trốn tránh không nhận biên bản VPHC, QĐ XP, thì được coi là biên bản VPHC, QĐ XP đã được giao.
 

Quy định việc lập biên bản VPHC trong một số trường hợp cụ thể

Ngoài các quy định trên, pháp luật XLVPHC quy định việc lập biên bản VPHC trong một số trường hợp cụ thể như thế nào?

Trả lời:
Nghị định số 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết việc lập biên bản VPHC trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Một hành vi VPHC chỉ bị lập một biên bản và ra quyết định XP một lần.
- Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền, vẫn cố ý thực hiện hành vi vi phạm đó, thì người có thẩm quyền phải áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm XLVPHC phù hợp để chấm dứt hành vi vi phạm. Khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi đó, người có thẩm quyền xử phạt có thể áp dụng tình tiết tăng nặng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật XLVPHC hoặc xử phạt đối với hành vi không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong trường hợp nghị định quy định về XPVPHC trong lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng có quy định và xử phạt đối với hành vi vi phạm đã lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt.
- Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi VPHC khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền lập một biên bản VPHC, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm.
- Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi VPHC trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản VPHC đối với từng cá nhân, tổ chức vi phạm. Trường hợp giá trị tang vật, phương tiện VPHC khác nhau, thì người có thẩm quyền phải ghi rõ giá trị tang vật, phương tiện VPHC của từng cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi VPHC khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản VPHC, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
- Trường hợp cá nhân, tổ chức VPHC nhiều lần, thì người có thẩm quyền lập một biên bản VPHC, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm và từng lần vi phạm.
 

Quy định về vấn đề sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, XLVPHC

Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, XLVPHC?

Trả lời:
* Điều 64 Luật XLVPHC (hợp nhất) quy định về phát hiện VPHC bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Theo đó:
- Cơ quan, người có thẩm quyền XPVPHC, cá nhân, tổ chức được giao quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện VPHC về trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống ma túy, phòng, chống tác hại của rượu, bia và lĩnh vực khác do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Việc quản lý, sử dụng và quy định danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu, điều kiện sau:
+ Tôn trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của công dân, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức.
+ Tuân thủ đúng quy trình, quy tắc về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
+ Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi nhận bằng văn bản và chỉ được sử dụng trong XPVPHC.
+ Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đã được kiểm định, hiệu chuẩnthử nghiệm theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
- Việc sử dụng, bảo quản kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu, điều kiện sau:
+ Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định.
+ Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chỉ được sử dụng để XPVPHC khi bảo đảm các yêu cầu, điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật XLVPHC.
+ Khi có kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, người có thẩm quyền XPVPHC phải nhanh chóng xác định tổ chức, cá nhân VPHC và thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân vi phạm.Trường hợp xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm, người có thẩm quyền phải tiến hành lập biên bản VPHC theo quy định tại Điều 58 Luật XLVPHC và kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được lưu theo biên bản VPHC.
+ Kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được bảo quản chặt chẽ, lưu vào hồ sơ XPVPHC.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các biện pháp nghiệp vụ khác nhằm xác định thông tin, dữ liệu được thu thập từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện VPHC.
* Ngày 31/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 135/2021/NĐ-CP quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuậtnghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện VPHC.
 

Quy định về việc lập biên bản VPHC

Luật XLVPHC hợp nhất và NĐ 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc lập biên bản VPHC như thế nào?

Trả lời:
Biên bản VPHC là căn cứ quan trọng cho việc ban hành quyết định XPVPHC. Do đó, đòi hỏi việc lập biên bản VPHC phải đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, nội dung của biên bản VPHC.
Điều 58 Luật XLVPHC hợp nhất và Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về việc lập biên bản VPHC, như sau:
- Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ khi phát hiện VPHC phải lập biên bản VPHC.
Đối với hành vi có dấu hiệu VPHC không thuộc thẩm quyền lập biên bản VPHC hoặc không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình, thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ phải lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền.
Trường hợp vụ việc phải giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệmtang vật, phương tiện và các trường hợp cần thiết khác, thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thể lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc.
Biên bản làm việc theo các quy định trên là một trong những căn cứ để lập biên bản VPHC.
- Địa điểm lập biên bản VPHC:
Biên bản VPHC phải được lập tại nơi xảy ra hành vi VPHC. Trường hợp biên bản VPHC được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Trường hợp phát hiện VPHC bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thì biên bản có thể được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác ghi rõ lý do vào biên bản. Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền XPVPHC để lập biên bản VPHC và ra quyết định XPVPHC thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân tổ chức cung cấp để phát hiện VPHC.
- Thời hạn lập biên bản VPHC:
Biên bản VPHC được lập trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện VPHC.
Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, thì biên bản VPHC được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện VPHC.
Trường hợp VPHC được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan, thì biên bản VPHC được lập trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan.
Trường hợp một vụ việc có nhiều hành vi VPHC khác nhau, trong đó có hành vi được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan, thì biên bản VPHC được lập đối với các hành vi trong vụ việc đó trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được đầy đủ kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan.
- Nội dung và hình thức biên bản VPHC:
+ Hình thức biên bản VPHC phải theo mẫu ban hành theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP hoặc mẫu do các bộ, ngành ban hành phù hợp với quy định của Luật XLVPHC (hợp nhất).
+ Nội dung biên bản VPHC phải đảm bảo những nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 58 Luật XLVPHC (hợp nhất) và Điều 12 NĐ 118/2021/NĐ-CP.
- Ký biên bản VPHC:
Biên bản VPHC phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật XLVPHC; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại, thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều trang, thì phải ký vào từng trang biên bản.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng VPHC, thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
- Giao biên bản VPHC:
Biên bản VPHC lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức VPHC 01 bản; trường hợp VPHC không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản VPHC được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
Trường hợp người chưa thành niên VPHC, thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản VPHC hoặc có mặt nhưng từ chối nhận hoặc có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh không nhận biên bản, thì việc giao biên bản VPHC được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật XLVPHC về việc gửi quyết định XPVPHC để thi hành.
- Trường hợp biên bản VPHC có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 58 Luật XLVPHC (hợp nhất) thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc VPHC theo quy định tại Điều 59 của Luật XLVPHC để làm căn cứ ra quyết định xử phạt.
Việc xác minh tình tiết của vụ việc VPHC được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản VPHC và được lưu trong hồ sơ xử phạt.
- Khoản 7 Điều 58 Luật XLVPHC hợp nhất: Biên bản VPHC có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin (trường hợp này không cần thủ tục phải được người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký vào biên bản).
- Biên bản VPHC được lập, gửi bằng phương thức điện tử theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật XLVPHC thực hiện theo quy định tại NĐ quy định về XPVPHC trong lĩnh vực quản lý nhà nước, phù hợp với tính chất của từng lĩnh vực.
- Người có thẩm quyền lập biên bản VPHC, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc chuyển biên bản VPHC hoặc hồ sơ vụ vi phạm không đúng thời hạn dẫn đến quá thời hạn ra quyết định XP, thì bị xử lý theo quy định pháp luật.
* Lưu ý: Nghị định 118/2018/NĐ-CP ban hành:
+ Mẫu biên bản VPHC (mẫu biên bản số 01).
+Mẫu biên bản làm việc (mẫu biên bản số 02).
+ Mẫu biên bản xác minh tình tiết của vụ việc VPHC (mẫu biên bản số 05).
 

Xử lý tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ, tịch thu được SĐBS

Vấn đề xử lý tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ, tịch thu được SĐBS như thế nào?

Trả lời:
Luật số 67/2020/QH14 đã SĐBS các quy định về tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ, tịch thu,nhằm khắc phục những bất cập phát sinh trong thực tiễn, như:
+ Đối với tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ:
Quy định cụ thể, rõ ràng hơn việc thông báo, niêm yết công khai về tang vật, phương tiện bị tạm giữ (số lần thông báo, thời hạn thông báo, xử lý tài sản sau khi hết thời hạn thông báo, niêm yết công khai…).
Quy định cụ thể hơn việc xử lý đối với tang vật, phương tiện VPHC thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự. Theo đó, đối với trường hợp này thì bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện VPHC vào NSNN.
+ Đối với tang vật, phương tiện VPHC bị tịch thu: để bảo đảm thống nhất với quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật số 67/2020/QH14 quy định theo hướng viện dẫn:Tang vật, phương tiện VPHC đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công(bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 81 Luật XLVPHC), đồng thời, đã bãi bỏ Điều 82 Luật XLVPHC.
 

Quy định về thủ tục XPVPHC

Luật số 67/2020/QH14 đã SĐ,BS những vấn đề gì trong các quy định về thủ tục XPVPHC?

Trả lời:
Luật số 67/2020/QH14 đã SĐBS cácquy định liên quan đến thủ tục xử phạt (Điều 58 đến Điều 68 và một số điều khác) để bảo đảm tính cụ thể, rõ ràng, tính khả thi khi áp dụng trong thực tiễn nhằm tháo gỡ những vướng mắc, bất cập trong quá trình thi hành Luật XLVPHC thời gian qua, như sau:
- Điều chỉnh theo hướng tăng thời hạn thực hiện hoặc quy định cụ thể một số công việc, thủ tục trong quy trình xử phạt, như:
+ Bổ sung các quy định về lập biên bản VPHC, đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể, chi tiết nhưng cũng chặt chẽ hơn (Điều 58).
+ SĐBS quy định về các trường hợp giải trình và thủ tục giải trình (Điều 61)
+ Tăng thời hạn định giá tang vật, phương tiện VPHC tại khoản 3 Điều 60 từ 24 giờ lên 48 giờ.
+ Mở rộng các lĩnh vực được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện VPHC (Điều 64).
+ SĐBS các quy định về xử lý tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ, tịch thu, nhằm khắc phục những bất cập phát sinh trong thực tiễn.
+ SĐBS quy định về thời hạn ra quyết định XPVPHC (Điều 66).
 

Quy định về giao quyền XPVPHC

Luật XLVPHC (hợp nhất) quy định về giao quyền XPVPHC như thế nào?

Trả lời:
- Tại Điều 54 Luật XLVPHC (hợp nhất) quy định về việc giao quyền XPVPHC như sau:
Người có thẩm quyền VPHC có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền XPVPHC.
Việc giao quyền XPVPHC được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc, đồng thời với việc giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm XLVPHC quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 119 của Luật này. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
Cấp phó được giao quyền XPVPHC phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.
- NĐ 118/2021/NĐ-CP, tại Điều 10 quy định chi tiết như sau:
+ Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị có thẩm quyền XP, thì có thẩm quyền XP và được giao quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành QĐ XP, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm XLVPHC như cấp trưởng.
+ Trong thời gian giao quyền, những người có thẩm quyền XPVPHC vẫn có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm XLVPHC.
 

Quy định thẩm quyền XPVPHC

Luật số 67/2020/QH14 quy định thẩm quyền XPVPHC như thế nào?

Trả lời:
Luật số 67/2020/QH14 đã SĐ,BS các quy định về thẩm quyền XPVPHC, giao quyền xử phạt (Điều 39 đến Điều 53của Luật XLVPHC năm 2012), đồng thời, NĐ 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết, như sau:
- SĐBS tên gọi và bãi bỏ một số chức danh có thẩm quyền XPVPHC.
- Sửa đổi quy định về thẩm quyền xử phạt của một số chức danh theo hướng tăng thẩm quyền XPVPHC. Cụ thể:
+ Tăng thẩm quyền phạt tiền của Chủ tịch UBND cấp huyện (điểm b khoản 2 Điều 38) và Giám đốc Công an cấp tỉnh (điểm b khoản 5 Điều 39) từ 50 triệu đồng lên 100 triệu đồng (đối với cá nhân VPHC) (đối với tổ chức có cùng hành vi VPHC thẩm quyền xử phạt mức gấp đôi cá nhân).
+ Sửa đổi việc áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện VPHC của các chức danh từ Điều 38 đến Điều 49 Luật XLVPHC theo hướng: Bên cạnh thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện VPHC của các chức danh là cấp cuối cùng của mỗi lực lượng đã được Luật năm 2012 quy định, Luật số 67/2020/QH14 đã bổ sung 08 nhóm chức danh (chủ yếu thuộc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc ở cấp tỉnh hoặc liên tỉnh) có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện VPHC không phụ thuộc vào giá trị tang vật, phương tiện. Đối với các chức danh khác ở cấp cơ sở thì có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt theo thẩm quyền.
- SĐ,BS Điều 53 về những trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt có sự thay đổi về tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Về thẩm quyền XPVPHC của Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành (Điều 11 Nghị định 118/2021):
+ Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi VPHC thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra. Trường hợp hết thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra mà chưa thể ra quyết định xử phạt vì lý do khách quan, thì phải chuyển vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt.
+ Trường hợp quyết định về XPVPHC bị khiếu nại, thì người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hoặc chỉ đạo người đã ban hành quyết định XPVPHC giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
 

Quy định về xử phạt VPHC đối với hành vi vi phạm nhiều lần

Luật số 67/2020/QH14 đã SĐBS quy định về xử phạt VPHC đối với hành vi vi phạm nhiều lần như thế nào?

Trả lời:
VPHC nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC mà trước đó đã thực hiện hành vi VPHC này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.
Luật số 67/2020/QH14 quy định nguyên tắc xử phạt đối với trường hợp VPHC nhiều lần, như sau:
Một người VPHC nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi VPHC nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng.
Ví dụ: Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định XPVPHC trong lĩnh vực xây dựng, tại khoản 2 Điều 3 quy định như sau: Tổ chức, cá nhân thực hiện cùng một hành vi VPHC tại nhiều công trình, hạng mục công trình thuộc một dự án mà chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu XPVPHC, nay bị phát hiện thì bị coi là VPHC nhiều lần. VPHC nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
 

quy định về đối tượng XPVPHC

Luật XLVPHC (hợp nhất) và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đối tượng XPVPHC như thế nào?

Trả lời:
Điều 5 Luật XLVPHC (hợp nhất) quy định về đối tượng bị XPVPHC. Điều 3 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết vấn đề trên, theo đó:
- Tổ chức bị XPVPHC khi có đủ các điều kiện sau:
+ Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Hành vi VPHC do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và hành vi đó được quy định tại nghị định về XPVPHC trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.
- Tổ chức bị XPVPHC được quy định cụ thể tại các NĐ quy định XPVPHC trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh VPHC trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của pháp nhân, tổ chức hoặc theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì đối tượng bị XPVPHC là pháp nhân, tổ chức đó và bị XPVPHC theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức đó thực hiện.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC không thuộc phạm vi hoặc thời hạn được pháp nhân, tổ chức ủy quyền hoặc không theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải chịu trách nhiệm và bị XPVPHC theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện.
- Đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư VPHC bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân VPHC. Người đại diện của hộ kinh doanh, chủ hộ của hộ gia đình, người đứng đầu của cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định XPVPHC cho hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về XLVPHC, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về XLVPHC, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
 

Căn cứ để xác định hành vi VPHC đã kết thúc, hành vi VPHC đang thực hiện?

Dựa vào nguyên tắc, căn cứ nào để xác định hành vi VPHC đã kết thúc, hành vi VPHC đang thực hiện?

Trả lời:
Theo Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, việc xác định hành vi VPHC đã kết thúc, hành vi VPHC đang được thực hiện để tính thời hiệu XPVPHC thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
+ Hành vi VPHC đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ xác định hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện VPHC.
+ Hành vi VPHC đang thực hiện là hành vi đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện VPHC và hành vi đó vẫn đang xâm hại trật tự quản lý nhà nước.
* Lưu ý: Một số Nghị định quy định XPVPHC trong các lĩnh vực cụ thể có hướng dẫn các trường hợp nào thì xác định là hành vi đang xảy ra, trường hợp nào xác định hành vi đã kết thúc.
Ví dụ:
+ Nghị định số 16/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định XPVPHC về xây dựng: tại điểm a khoản 2 Điều 5 hướng dẫn thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu XPVPHC đối với hoạt động xây dựng đối với một số hành vi tại các điều khoản được nêu cụ thể tại điểm a khoản 2 Điều 5 được tính từ ngày bàn giao công trình, hạng mục công trình theo quy định.
Đối với nhà ở riêng lẻ, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày hoàn thành công trình được ghi hợp đồng thi công xây dựng công trình (nếu có) hoặc ngày đưa công trình vào sử dụng.
+ Nghị định số 36/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định XPVPHC trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản (SĐBS theo NĐ số 04/2022/NĐ-CP):
Tại Điều 5a quy định về thời hiệu XPVPHC, các hành vi VPHC đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện trong lĩnh vực tài nguyên nước…
 

Trong công tác thi hành pháp luật (THPL) về XLVPHC, việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để XPVPHC được quy định như thế nào?

Trong công tác thi hành pháp luật (THPL) về XLVPHC, việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để XPVPHC được quy định như thế nào?

Trả lời:
* Điều 7 NĐ số 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
- Việc lựa chọn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) để xử phạt đối với hành vi VPHC được thực hiện theo quy định tại Điều 156 của Luật Ban hành VPQPPL.
Điều 156 Luật Ban hành VBQPPL quy định về áp dụng VBQPPL như sau:
+ VB QPPL được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
VB QPPL được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của VB QPPL có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
+ Trong trường hợp các VB QPPL có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
+ Trong trường hợp các VB QPPL do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của VBQPPL ban hành sau.
+ Trường hợp VB QPPL mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
+ Việc áp dụng VB QPPL trong nước không được cản trở việc thực hiện Điều ước quốc tế (ĐƯQT) mà Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp VB QPPL trong nước và ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của ĐƯQT, trừ Hiến pháp.
- Trường hợp hành vi VPHC được thực hiện trong một khoảng thời gian có nhiều nghị định quy định về XPVPHC trong lĩnh vực quản lý nhà nước có hiệu lực, mà không xác định được nghị định để áp dụng theo quy định trên, thì việc lựa chọn áp dụng VBQPPL để xử phạt đối với hành vi VPHC được thực hiện như sau:
+ Nếu hành vi VPHC đã kết thúc, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để xử phạt.
+ Nếu hành vi VPHC đang được thực hiện, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm để xử phạt.
 

Pháp luật quy định về biểu mẫu sử dụng trong XLVPHC như thế nào?

Pháp luật quy định về biểu mẫu sử dụng trong XLVPHC như thế nào?

Trả lời:
* Theo pháp luật XLVPHC:
- Nghị định 118/2021/NĐ-CP ban hành kèm theo Phụ lục về một số biểu mẫu  trong XPVPHC.
* Một số Nghị định quy định biểu mẫu trong XLVPHC:
- Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật XLVPHC. Kèm theo Phụ lục: Một số biểu mẫu trong XP VPHC.
- Nghị định 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy. Kèm theo Phụ lục: Các biểu mẫu.
- Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng chống ma túy, Luật XLVPHC về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy. Kèm theo Phụ lục: Danh mục trang thiết bị, phương tiện tối thiểu của cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
- Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Kèm theo Phụ lục: Một số biểu mẫu trong áp dụng BP XLHC GDTXPTT và BP thay thế XLVPHC quản lý tại gia đình.
- Nghị định số 140/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc. Kèm theo Phụ lục: Các biểu mẫu trong áp dụng BP XLHC đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
 

Chính phủ đã ban hành các văn bản gì để quy định chi tiết và quy định về xử phạt (XP) VPHC cho phù hợp với Luật XLVPHC (hợp nhất)?

Chính phủ đã ban hành các văn bản gì để quy định chi tiết và quy định về xử phạt (XP) VPHC cho phù hợp với Luật XLVPHC (hợp nhất)?

Trả lời:
Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định (NĐ) quy định chi tiết thi hành Luật XLVPHC (hợp nhất); SĐBS, ban hành mới các Nghị định về xử phạt (XP) VPHC, nhằm quy định chi tiết, cụ thể hóa những nguyên tắc, quy định, yêu cầu, nội dung của Luật XLVPHC (hợp nhất); đồng thời, một số NĐ cũng ban hành các biểu mẫu kèm theo để áp dụng trong công tác thi hành pháp luật (THPL) XLVPHC. Như:
- Các Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật XLVPHC (hợp nhất):
 + Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật XLVPHC (Đính kèm Phụ lục: Một số biểu mẫu trong XPVPHC).
+ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện VPHC.
+ Nghị định số 138/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
+ Nghị định số 142/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
- Các Nghị định quy định chi tiết về áp dụng các biện pháp xử lý hành chính (XLHC) và liên quan:
+ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng chống ma túy, Luật XLVPHC về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy (Đính kèm Phụ lục: Danh mục trang thiết bị, phương tiện tối thiểu của cơ sở cai nghiện ma túy công lập).
+ Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Đính kèm Phụ lục: Một số biểu mẫu trong áp dụng BP XLHC GDTXPTT và BP thay thế XLVPHC quản lý tại gia đình).
+ Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy (Đính kèm Phụ lục: Các biểu mẫu).
+ Nghị định số 140/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc (Đính kèm Phụ lục: Các biểu mẫu trong áp dụng BP XLHC  đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc).
- Các Nghị định SĐBS hoặc Nghị định mới về xử phạt VPHC trên các lĩnh vực.
 

Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào và có bố cục như thế nào?

Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào và có bố cục như thế nào?

Trả lời:
- Luật Xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013, được sửa đổi, bổ sung bởi các luật sau:
+ Luật Hải quan ngày 23/6/2014.
+ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017.
+ Luật sửa đổi, bổ sung (SĐ,BS) một số điều của Luật XLVPHC ngày 13/11/2020, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022 (gọi tắt là Luật 67/2020/QH14).
Đã SĐ,BS nội dung 66/142 điều (trong đó 16 điều SĐBS toàn diện), sửa kỹ thuật 11/142 điều, bổ sung mới 04 điều, bãi bỏ 03 điều của Luật XLVPHC 2012.
- Ngày 07/12/2020, Văn phòng Quốc hội có Văn bản số 31/VBHN-VPQH hợp nhất Luật XLVPHC và được đăng Công báo Chính phủ các số 471, 472, 473, 474 năm 2021.
 

Nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con sau khi vợ chồng ly hôn

Ly hôn được hai năm thì H kết hôn với L. L cũng đã qua một lần ly hôn nên họ rất thông cảm với nhau. Chỉ có điều L chưa có con riêng còn H đã có 1 con gái đang ở cùng với mẹ và bố dượng. Kinh tế gia đình H và L khá giả. L không phải là người “bủn xỉn”, nhưng quan hệ vợ chồng luôn căng thẳng mỗi khi H gửi tiền cấp dưỡng nuôi con cho vợ cũ. L bảo anh có thể đưa con về đây nuôi nhưng nếu mẹ nó đã nuôi thì cứ để mẹ nó nuôi. Nhà mẹ nó thiếu gì mấy đồng bạc mà phải gửi tiền đi tiền lại.
Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con sau khi vợ chồng ly hôn ?

Trả lời:
Khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Vì vậy, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Đây là nghĩa vụ của cha mẹ, do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Mức cấp dưỡng cho con do cha, mẹ thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
 

Nghĩa vụ cấp dưỡng

Nhà chị M có bốn anh em, người em út bị thiểu năng trí tuệ. Cha mẹ đều đã mất, anh trai của chị M nuôi cô em gái út. Thương anh trai và em gái, chị M luôn cố gắng tiết kiệm chi tiêu để giúp đỡ anh trai nuôi em. Tuy nhiên, gần đây, anh trai của chị M gọi điện muốn chị M gửi nhiều hơn mức tiền chị M vẫn gửi. Chồng chị M biết chuyện rất bực bội và bảo: “Tôi không cấm cô thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải có chừng, có mức chứ, cô định khuân hết của cải nhà này về cho anh trai và em gái cô à?”. Chị M rất buồn, không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào?

Trả lời:
Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của mình và nhu cầu thiết yếu của em gái chị M, chị M có thể thỏa thuận lại với anh trai về mức cấp dưỡng. Đồng thời, khéo léo thuyết phục chồng để anh hiểu và thông cảm cho hoàn cảnh gia đình mình.
Trong đó, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng được xác định căn cứ vào mức sinh hoạt trung bình tại địa phương nơi người được cấp dưỡng cư trú, bao gồm các chi phí thông thường cần thiết về ăn, ở, mặc, học, khám chữa bệnh và các cho phí thông thường cần thiết khác để bảo đảm cuộc sống của người được cấp dưỡng.
 

Quyền nuôi dưỡng trẻ trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con

Chị X có con là Y đã lớn và đã đi lấy chồng. Năm 43 tuổi, chị X lại sinh thêm con là cháu N. Thật không may N được 5 tuổi thì vợ chồng chị X bị tai nạn giao thông và qua đời. Y đón em về nuôi. Tuy nhiên, hoàn cảnh kinh tế của vợ chồng Y cũng khó khăn, chồng Y cho rằng đúng ra trách nhiệm nuôi N là thuộc về ông bà nội hoặc ông bà ngoại nên có ý muốn gửi N sang cho ông bà nội nuôi. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 105 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Còn về nghĩa vụ và quyền của ông bà nội, ông bà ngoại đối với cháu, thì khoản 1 Điều 104 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có anh, chị em nuôi dưỡng trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
Như vậy, nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu của ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại chỉ đặt ra khi cháu không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con và không có anh, chị, em nuôi dưỡng.
Trong trường hợp này, việc Y chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục em là hoàn toàn đúng với bổn phận làm chị theo đạo lý và theo quy định của pháp luật.
 

Quyền, nghĩa vụ thăm nom con cái của cha mẹ sau khi ly hôn

Chị Q và anh P yêu nhau từ thời sinh viên. Tình yêu của họ sâu nặng tưởng không gì có thể chia lìa nên họ đã kết hôn và đã có con với nhau. Vậy mà anh P đã phản bội chị Q yêu người con gái khác. Chị Q không thể bỏ qua chuyện đó nên quyết định ly hôn. Toà giao cho chị Q trực tiếp nuôi con. Đã 4 năm trôi qua, chị Q vẫn không nguôi hận. Anh P thương con nên thường xuyên đến thăm con nhưng chị Q luôn tìm mọi cách ngăn cản, không cho anh P được gặp con.
Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về quyền, nghĩa vụ thăm nom con cái của cha mẹ sau khi ly hôn?

Trả lời:
Khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con, thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con.
Vì vậy, trong trường hợp này, chị Q không có quyền cấm anh P đến thăm nom con sau khi ly hôn.
Nếu chị Q cố tình ngăn cấm không cho anh P đến thăm con, thì Q đã vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính.
Điều 56 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
“ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”
 

Quản lý, định đoạt tài sản của con chưa thành niên

. Năm 2010, bố chồng tôi mất có để lại thừa kế cho con trai tôi số tiền 100 triệu đồng. Khi đó con trai tôi mới 12 tuổi, nên vợ chồng tôi quyết định gửi số tiền đó vào ngân hàng, đến khi cháu trưởng thành thì giao lại cho cháu. Sau khi thi trượt đại học năm 2015 vừa qua, cháu cùng một số bạn học có ý định mở cửa hàng kinh doanh. Cháu đã đề nghị vợ chồng tôi đưa lại toàn bộ số tiền mà ông nội cho để góp vốn. Nghe cháu trình bày về kế hoạch kinh doanh, vợ chồng tôi nhận định lĩnh vực kinh doanh này cần nguồn vốn lớn, tính rủi ro cao và với sự hạn chế về kiến thức cũng như các kỹ năng quản lý của con tôi và các bạn của cháu thì nguy cơ thua lỗ là điều không tránh khỏi, nên vợ chồng tôi không đồng ý giao lại số tiền trên cho cháu. Tuy nhiên, con tôi không hiểu, nên nhất quyết đòi chúng tôi trả số tiền đó.
Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về trường hợp quản lý, định đoạt tài sản của con chưa thành niên vì hiện nay, con trai tôi mới hơn 17 tuổi?

Trả lời:
Thứ nhất, về quyền có tài sản riêng của con
Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người con trong quan hệ hôn nhân gia đình, theo quy định tại Điều 75 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con
Con từ đủ mười lăm tuổi trở lên còn sống chung với cha mẹ có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; nếu có thu nhập thì đóng góp vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Thứ hai, về việc quản lý tài sản riêng của con
Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rất rõ về vấn đề quản lý tài sản riêng của con, cụ thể:
-  Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
- Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
-  Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.
Thứ ba, về việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên
Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể về việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự như sau:
- Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
-  Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
-  Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.
Như vậy, trong trường hợp này, hiện nay con của chị đã hơn 17 tuổi, cháu có quyền quản lý tài sản của mình. Tuy nhiên, do cháu chưa đủ 18 tuổi nên khi cháu cần tài sản đó để góp vốn kinh doanh thì bắt buộc phải có sự đồng ý bằng văn bản của bố mẹ tức là của hai vợ chồng chị. Vợ chồng chị cũng nên giải thích các quy định của pháp luật để cháu hiểu, đồng thời có thể tham gia góp ý, hỗ trợ để xây dựng kế hoạch kinh doanh khác phù hợp và khả thi hơn với lứa tuổi của cháu.
 

Quyền thừa kế

Do không tin tưởng vào con trai là anh T và con dâu nên bà Th muốn di chúc để lại mảnh đất của tổ tiên để lại cho cháu nội mình là cháu H. Năm 2012, bà lập di chúc (có công chứng tại văn phòng công chứng X) để lại mảnh đất trên cho cháu H - 5 tuổi. Năm 2014, bà Th chết. Hiện nay cháu H đang bị bệnh tim, cần tiền để chữa trị. Anh T muốn bán 1 phần của mảnh đất để lo viện phí nhưng các anh em họ hàng không đồng ý. Bác trưởng họ bảo bà Th cho cháu H chứ không cho anh T nên anh T không có quyền bán mảnh đất này.
Vậy, vợ chồng anh T có quyền bán một phần mảnh đất nói trên để lấy tiền chữa bệnh cho con không?

Trả lời:
Có thể thấy, quyền sử dụng đối với mảnh đất trên là tài sản riêng của cháu H vì được thừa kế riêng từ bà nội - bà Th.
 Theo quy định tại Điều 73 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật. Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Do cháu H chưa thành niên (cháu H mới 8 tuổi) nên bố mẹ cháu - vợ chồng anh T là người đại diện đương nhiên của cháu.
 Tại khoản 1, khoản 2 Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự như sau:
1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ”.
Việc định đoạt mảnh đất thuộc quyền của cháu H và người đại diện của cháu mà ở đây là vợ chồng anh T, anh chị em họ hàng và bác trưởng họ của anh T không có quyền can thiệp hay ngăn cấm việc bán một phần thửa đất này. Đặc biệt là khi việc bán một phần mảnh đất để chữa bệnh cho cháu là hoàn toàn chính đáng, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Do đó, vợ chồng anh T hoàn toàn có quyền bán một phần mảnh đất để lấy tiền chữa bệnh cho cháu H.
 

Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp

H - 19 tuổi đang là sinh viên năm thứ hai đại học sư phạm. Tuy nhiên, sau một thời gian theo học, H không thấy thích ngành nghề mình đã chọn. H quyết định thi lại đại học và chuyển sang học về báo chí. Bố H là giáo viên, dự tính sau khi H tốt nghiệp đại học sư phạm, bố H sẽ xin cho H dạy học ở quê, gần bố mẹ. Vì vậy, bố mẹ H kiên quyết phản đối. H nói với bố mẹ, học xong muốn ở lại thành phố lập nghiệp và báo chí là một ngành năng động, phù hợp với H và nhất quyết làm theo ý mình. Mẫu thuẫn giữa H và bố mẹ ngày càng gay gắt. Bố mẹ H cho rằng phận làm con, H phải nghe theo định hướng nghề nghiệp của cha mẹ. Xin hỏi theo quy định của pháp luật H có quyền tự lựa chọn nghề nghiệp của mình không?

Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. Bên cạnh đó, con cũng có quyền được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.
H đã thành niên nên H có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp của mình phù hợp với niềm đam mê và khả năng của bản thân và quyền được cha mẹ tôn trọng quyết định đó. Cha mẹ H có thể phân tích, khuyên bảo để H cân nhắc lựa chọn nghề nghiệp, nhưng quyền quyết định cuối cùng chọn nghề nào là của H.
 

Quyền thăm nom con sau ly hôn

Tôi đã lập gia đình và có một cô con gái 03 tuổi. Do mâu thuẫn vợ chồng và mâu thuẫn giữa tôi và gia đình nhà vợ nên vợ tôi đã đưa con gái về nhà mẹ đẻ. Khi tôi tới thăm con, gia đình nhà vợ đã không cho tôi gặp con và còn đuổi tôi về. Hôm trước, tôi đến trường học thăm cháu thì được biết cháu đã được chuyển đi một trường học khác mà tôi không biết. Gọi điện cho vợ tôi thì vợ tôi bảo từ nay sẽ không cho tôi gặp con, tôi không xứng đáng và không có quyền được chăm sóc con. Vậy xin hỏi theo quy định của pháp luật vợ tôi có được phép làm như vậy không?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cha mẹ có nghĩa vụ và quyền:
Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Khoản 1 Điều 72 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.
Theo các quy định trên, việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con... không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền của cả hai vợ chồng anh, anh và vợ anh đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Do đó, hành vi của vợ và gia đình nhà vợ của anh khi ngăn cản anh thực hiện quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con là hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021.
Điều 56 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định về xử phạt đối với hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”
Nếu vợ và gia đình nhà vợ của anh tiếp tục ngăn cản anh thực hiện các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con thì anh có quyền trình báo với cơ quan công an, chính quyền địa phương để có biện pháp giải quyết.
 

Nghĩa vụ của cha mẹ kế đối với con riêng của chồng/vợ

Vợ anh D chết trong một tai nạn giao thông để lại cho anh D đứa con gái mới 2 tuổi. N làm cùng cơ quan với anh D từ lâu rất quan tâm đến anh D, nay thấy hoàn cảnh vất vả của anh D thì luôn tìm mọi cách để giúp đỡ. Sau đó anh D và N kết hôn với nhau. Anh D mong muốn rằng mối quan hệ giữa N và con gái của anh sẽ gắn bó hơn (vì trước đó N tỏ ra rất quan tâm chăm sóc cháu bé). Tuy nhiên, mối quan hệ đó chỉ duy trì được một thời gian cho đến khi N sinh con trai. N hầu như không quan tâm chăm sóc, thậm chí còn hay mắng chửi, hắt hủi thậm tệ con gái của anh D vì cho rằng bé gái đó không phải con đẻ của mình nên N không có nghĩa vụ chăm sóc.
Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?

Trả lời:
Mặc dù cháu bé không phải là con của N, nhưng khi N đã kết hôn với bố cháu bé, về sống chung trong một nhà với cháu bé, thì giữa N và cháu bé đã phát sinh mối quan hệ pháp lý giữa “mẹ kế và con riêng của chồng”.
Về mối quan hệ này, khoản 1 Điều 79 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều đó có nghĩa là nếu con riêng của chồng N, cùng sống chung với N, thì N có nghĩa vụ và quyền đối với cháu đúng như đối với con đẻ của mình, cụ thể là:
- Có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
- Cùng chồng chăm sóc, nuôi dưỡng con.
- Có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập, cùng chồng tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hoà thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục con.
Như vậy, hành vi của N đối với con gái của anh D đã vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình.
 

Nghĩa vụ của cha mẹ đối với các con

Vợ chồng chị L buôn bán ngoài chợ, có hai con, một trai và một gái đang ở độ tuổi đi học phổ thông. Với suy nghĩ “con gái có học nhiều cũng không có lợi ích gì, lớn lên cũng sẽ đi lấy chồng” nên năm học này chồng chị L quyết định cho con gái nghỉ học để phụ giúp công việc gia đình. Chị L không muốn con gái sau này không có học rồi sẽ vất vả như mình nên chị kiên quyết không đồng ý.
Xin hỏi việc chồng chị L quyết định cho con gái nghỉ học để phụ giúp công việc gia đình như vậy có vi phạm pháp luật không?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cha mẹ có nghĩa vụ và quyền không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật Bình đẳng giới năm 2021: “4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.”
Điều 41 Luật Bình đẳng giới năm 2021 quy định các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình gồm:
- Cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.
- Không cho phép hoặc cản trở thành viên trong gia đình tham gia ý kiến vào việc sử dụng tài sản chung của gia đình, thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới.
- Đối xử bất bình đẳng với các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính.
- Hạn chế việc đi học hoặc ép buộc thành viên trong gia đình bỏ học vì lý do giới tính.
- Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai, triệt sản như là trách nhiệm của thành viên thuộc một giới nhất định.
 Như vậy, theo quy định của pháp luật nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Con trai hay con gái đều cần được đối xử như nhau, cũng cần được học tập, lao động, giải trí theo đúng độ tuổi và sự phát triển của con. Cha mẹ cần phải đối xử công bằng với con cái, không nên “trọng nam, khinh nữ” để dẫn đến cách nhìn lệch lạc của các con về vai trò của mỗi giới, ảnh hưởng đến sự phát triển tâm sinh lý và hình thành nhân cách của các con sau này.
Vì vậy, nếu chồng chị L kiên quyết bắt con gái nghỉ học để phụ giúp việc gia đình vì cho rằng con gái không cần học nhiều là vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về bình đẳng giới. Hành vi này sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính về bình đẳng giới.
 

Quy định về tài sản chung và con chung khi ly hôn

Vợ chồng tôi lấy nhau đã được 8 năm và xây dựng được ngôi nhà trên mảnh đất của bố mẹ chồng. Mấy năm nay, anh ta suốt ngày bắt tôi đưa tiền để đi uống rượu, chơi bài. Nếu tôi không đưa thì anh ta đánh đập tôi thậm tệ. Hiện nay tôi muốn ly hôn vì không thể ở chung nhà với anh ta được nữa. Mẹ chồng biết tôi muốn ly hôn đã bảo tôi không ở được thì đi chỗ khác vì đất này của bà (mảnh đất này trước đây bà bảo cho vợ chồng tôi để chúng tôi làm nhà, bà chỉ nói với mọi người trong nhà mà chưa làm thủ tục sang tên). Bà còn nói: “Nó (ý bảo chồng tôi) không ký thì cô không ly hôn được và cô không được mang theo đứa con nào đi hết”. Tôi có hai đứa con, một cháu năm nay 2,5 tuổi, một cháu được 7 tuổi.
Xin hỏi, theo quy định của pháp luật, nếu ly hôn thì tôi có được chia tài sản và nuôi con không?

Trả lời:
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.
Hơn nữa, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền làm đơn xin ly hôn khi hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được kể cả chồng bạn không đồng ý.
Còn về nhà đất vợ chồng bạn đang ở, do mảnh đất chưa sang tên cho vợ chồng bạn nên vợ chồng bạn không có quyền đối với mảnh đất đó. Tuy nhiên, ngôi nhà là tài sản do vợ chồng bạn tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên nó là tài sản chung của hai vợ chồng bạn. Vì Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân”. Nếu ly hôn, tài sản của vợ chồng bạn sẽ được chia theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Còn việc nuôi con, tại khoản 2, 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Như vậy, bạn có thể căn cứ vào các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình.
 

Quy định của pháp luật về ly hôn

Tôi kết hôn cách đây 10 năm. Chúng tôi đã có 2 con, một trai, một gái. Chồng tôi công tác ở thành phố. Tôi ở nhà với cha mẹ chồng và các con. Cuộc sống ở nông thôn vất vả, nhưng tôi luôn nghĩ mình phải cố gắng lo tròn mọi việc để chồng tôi yên tâm công tác. Mấy năm gần đây cha mẹ chồng tôi ốm đau luôn. Chồng tôi phải thường xuyên đi về thuốc thang cho cha mẹ. Tôi hết lòng chăm sóc cha mẹ chồng. Nhưng các cụ già yếu không qua khỏi, nên lần lượt ra đi.
Nhưng từ khi cha mẹ chồng tôi mất, chồng tôi rất ít khi về nhà và gần đây thì về và đưa đơn ly hôn bảo tôi ký vào.
Tôi không muốn ly hôn, tôi không ký, vì tôi chẳng có lỗi gì với chồng, với gia đình nhà chồng. Chồng tôi gây căng thẳng buộc tôi ký vào đơn và nói nếu tôi không ký vào đơn yêu cầu ly hôn thì chồng tôi vẫn có thể ly hôn được.
Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?

Trả lời:
Quyền ly hôn là một quyền nhân thân của cá nhân. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.
Trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn (thuận tình ly hôn) và trường hợp một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn chỉ khác nhau về thủ tục giải quyết tại Toà án.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chồng bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn không cần có sự đồng ý của chồng bạn.
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, chồng bạn làm đơn yêu cầu ly hôn bảo bạn ký, bạn không ký, chồng bạn vẫn có quyền gửi đơn yêu cầu cho Toà án giải quyết việc ly hôn.
Vì vậy, khi thấy chồng mình tỏ thái độ “kiên quyết” ly hôn, thì bạn phải chuẩn bị tinh thần và nhất thiết phải tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trước hết, bạn có thể nhờ tổ hòa giải ở thôn, tổ dân phố hòa giải vụ việc. Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Trong trường hợp phải tham gia tố tụng tại Tòa án, nếu bạn cảm thấy khó khăn, lúng túng, không tự tin để tự mình tham gia tố tụng thì bạn có thể nhờ luật sư, luật gia hoặc những người am hiểu pháp luật khác giúp bạn.
 

Quyền yêu cầu ly hôn

Chồng có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Khi bị vợ phát hiện ra mối quan hệ này, chồng đã công khai mối quan hệ này và làm đơn ly hôn với vợ, mặc cho khi đó người vợ đang mang thai. Xin hỏi trong trường hợp đó, người chồng có quyền yêu cầu ly hôn không?

Trả lời:
Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy đnh về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, trong trường hợp này, người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn, vì người vợ đang có thai.
 

Hành vi bạo lực gia đình

Sau nhiều lần bị chị T (vợ anh N) mắng nên D tỏ ra thù oán, tìm mọi cách làm hại chị T. Biết anh N hay ghen nên D thi thoảng lại rủ N đi uống rượu và bóng gió rằng chị T hình như có quan hệ thân mật với một người đàn ông trong thôn, nhiều lần N bắt gặp chị T đi chơi với anh này và xúi giục anh N về tra khảo, mắng nhiếc vợ. Tính hay ghen lại cả tin nên mỗi lần đi uống rượu với D về là N lại lục vấn, chửi mắng vợ không tiếc lời, thậm chí có khi còn đánh đập vợ. Vậy, hành vi của N và D có vi phạm pháp luật không?

Trả lời:
Với anh N, có hành vi chửi mắng, thậm chí đánh đập vợ chỉ vì cả tin nghe theo lời D. Hành vi của N vi phạm quy định tại Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Khoản 1 Điều này quy định một trong các hành vi bạo lực gia đình là hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng.
Với D, việc bày đặt điều xấu gán cho người khác (chị T) để phá hoại hạnh phúc gia đình người khác (gia đình anh N) là hành vi vô đạo đức, cần phải bị lên án. Hành vi của D đã kích động, xúi giục anh N thực hiện hành vi bạo lực gia đình. Đây là hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Theo đó, N sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 52, Điều 54 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
Điều 52, Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt đối với hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.”
Điều 54 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình”.
N và D thực hiện hành vi với lỗi cố ý. D thì cố tình xúi giục N thực hiện hành vi mắng chửi, gây áp lực tâm lý với vợ. N do bị D kích động nên đều nhận thức được việc làm sai trái của mình nhưng vẫn cố tình thực hiện thể hiện thái độ tiêu cực trong xử sự của N và D.
N và D thỏa mãn đầy đủ các điều kiện về độ tuổi, khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi, sức khỏe… do đó, hai người này có đầy đủ khả năng chịu trách nhiệm pháp lý đối với những hành vi của mình.
 

Bạo lực gia đình

Anh M và chị D lấy nhau đã được gần 10 năm. Từ hai bàn tay trắng, song nhờ chịu khó làm ăn, nay vợ chồng anh đã có cuộc sống ổn định, hạnh phúc với hai cô con gái ngoan ngoãn, xinh xắn. Tuy nhiên, thời gian gần đây, anh M bị mất việc, phải đi làm phụ hồ, thu nhập thấp và không ổn định, khiến kinh tế gia đình trở nên khó khăn. Những lúc buồn chán, anh lại uống rượu và mỗi khi có rượu vào là anh M lại mắng chửi chị D. Anh chửi mà chị D im lặng thì anh cho là chị D xem thường mình nên lao vào đánh túi bụi, còn chị D mà nói thì anh cho là hỗn láo phải “dạy” cho cho bài học. Xin hỏi, hành vi của anh M sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào? Chị D có thể đến cơ quan nào để được tư vấn và hỗ trợ khi bị chồng đánh?

Trả lời:
Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam, tại điểm h khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã cấm hành vi bạo lực gia đình.
Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định về các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục;
- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Các hành vi bạo lực trên cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.
Nếu hành vi bạo lực của anh M chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng và chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm để xử lý hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính dưới hình thức phạt tiền và thực hiện các biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 52, Điều 54 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 52 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP  quy định xử phạt đối với hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 54 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.
Điều 5 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
“a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật”
Điều 18 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định về Phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình:
1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.
2. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.
Theo đó, chị D có thể đến gặp cơ quan có thẩm quyền: công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi chị sinh sống hoặc nơi bạn bị chồng hành hung... để đề nghị được giúp đỡ, xử lý.
 

Chia tài sản chung khi ly hôn

Năm 2003, anh H kết hôn với chị S. Có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã. Sau một thời gian dài chung sống, anh chị đã có 02 mặt con và tạo dựng được một cơ ngơi khang trang. Vào tháng 7 vừa qua, tình cờ anh H phát hiện quả tang chị S ngoại tình nên ngay sau đó anh đã đệ đơn xin ly hôn. Trong thời gian chờ tòa án giải quyết cho ly hôn, anh H chơi xổ số và trúng thưởng 70 triệu đồng. Khi hai vợ chồng thỏa thuận việc chia tài sản chung khi ly hôn, anh H cho rằng số tiền trúng thưởng này không được tính vào tài sản chung của vợ chồng anh chị khi ly hôn. Chị S không đồng ý, tranh chấp phát sinh giữa anh H và chị S. Theo quy định của pháp luật thì số tiền trúng thưởng này có thuộc tài sản chung của hai vợ chồng anh H, chị S không?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 13, 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì, thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
 Do Tòa án mới thụ lý đơn yêu cầu xin lý hôn của anh H và đang trong giai đoạn xem xét, giải quyết mà chưa có quyết định cho phép anh H, chị S ly hôn nên quan hệ hôn nhân giữa anh chị vẫn tồn tại.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Cũng tại Điều 9 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ váo các quy định nêu trên thì số tiền anh H trúng thưởng xổ số cũng được tính vào khối tài sản chung của vợ chồng.
 

Chia di sản thừa kế

H là một kỹ sư giỏi và cần mẫn. Hai năm sau khi ra trường H mua được một căn hộ 24 m2 và cưới D. Khi anh chị có con chung, không may anh H bị chết trong một tai nạn giao thông. Di sản của H là căn hộ 24 m2. Sau khi H chết, bố mẹ H yêu cầu chia di sản thừa kế của H, trong khi mẹ con D không có chỗ ở nào khác và cũng chưa có điều kiện để tạo lập chỗ ở mới.
Căn hộ 24 m2 của H ở trên gác, vì vậy, nếu chia cho những người thừa kế của H thì phần của mẹ con D không thể ở nổi. Quan hệ giữa D và bố mẹ chồng ngày càng căng thẳng.
Trong trường hợp này, pháp luật có quy định gì để bảo vệ quyền lợi của mẹ con D?

Trả lời:
Trường hợp của D có thể sử dụng quy định hạn chế quyền yêu cầu chia di sản thừa kế của vợ, chồng khi một bên chết.
Khoản 3 Điều 66 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
Theo hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán tại Điểm 2 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP thì việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình là trong trường hợp người chết có để lại di sản, nhưng nếu đem di sản này chia cho những người thừa kế được hưởng thì vợ hoặc chồng còn sống và gia đình gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống như: không có chỗ ở, mất nguồn liệu sản xuất duy nhất…
Theo đó có thể thấy, nếu chia căn hộ của H cho những người được thừa kế di sản thì không thể ở được, mẹ con D hiện nay không có chỗ ở nào khác, nên có thể áp dụng khoản 3 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để bảo vệ quyền lợi của mẹ con D.
 

Di chúc

Là một chàng trai giỏi giang và có chí, ba năm sau khi ra trường H đã mua được đất, làm được nhà và đón mẹ lên ở cùng. Nửa năm sau đó H cưới V. Cuộc sống thật dễ chịu, mẹ H bắt đầu mong có cháu nội. Nhưng sau nhiều năm chạy chữa, các bác sỹ kết luận H không có khả năng có con. V rất thương chồng và xác định không có lý do gì khiến cô phản bội tình yêu giữa hai người. Mẹ H biết vậy càng thương quý và nể trọng con dâu. Thật bất ngờ H bị chết trong một tai nạn giao thông. Thương con dâu, vài năm sau khi H chết, mẹ H giục V đi bước nữa. V đã kết hôn với một người bạn cũ và hai vợ chồng vẫn ở cùng với mẹ H.
Hai cô em gái của H phản ứng quyết liệt vì V đưa chồng “mới” về sống trong ngôi nhà mà anh họ đã làm, nhưng họ đã không làm gì được vì mẹ H muốn thế.
Khi mẹ H chết, hai cô em H tìm mọi cách để đuổi vợ chồng V ra khỏi nhà. V đưa ra một bản di chúc hợp pháp mà mẹ H đã lập tại văn phòng công chứng, trong đó nói rõ bà để lại một nửa di sản của mình cho V, một nửa còn lại cho hai người con gái của bà. Hai em H không chấp nhận điều đó. Họ cho rằng V đã đi lấy chồng khác thì không có tư cách gì để được thừa kế di sản của H và của mẹ H, họ mới là người thừa kế hợp pháp của những người này. Mâu thuẫn giữa V và hai cô em chồng ngày càng gay gắt.
Xin hỏi theo quy định của pháp luật thì tình huống trên được giải quyết như thế nào?

Trả lời:
Khoản 1 Điều 66 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau. Trong trường hợp này, V là người thừa kế thuộc hàng thứ nhất của H. Vì Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Như vậy, khi H chết, chỉ có V và mẹ H là người được thừa kế di sản của H, mỗi người được một phần hai di sản đó.
Em H nói V đã đi lấy chồng khác thì không được thừa kế di sản của H cũng không đúng. Vì khoản 3 Điều 655 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Em H nói V không có tư cách để hưởng di sản của mẹ họ cũng không đúng. Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật dân sự có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Theo đó, mẹ H hoàn toàn có quyền lập di chúc để lại tài sản cho bất kỳ ai mà bà muốn. Di chúc của mẹ H trong đó nói rõ là để lại một nửa tài sản của bà cho V đã được xác định là di chúc hợp pháp thì đương nhiên V được thừa kế di sản của bà.
 

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có được chia tài sản chung không

Chị B muốn thành lập công ty kinh doanh đồ nông sản sạch để lo cho cuộc sống của gia đình nhưng anh T - chồng chị B không đồng ý vì cho rằng chị B chưa lường trước hết những rủi ro trong kinh doanh. Chị B đòi chia một phần tài sản chung để chị mở công ty. Hai vợ chồng mâu thuẫn vì không thống nhất được với nhau. Xin hỏi, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có được chia tài sản chung không?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ các trường hợp sau:
- Việc chia tài sản chung làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
 - Việc chia tài sản chung nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;  Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;  Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, trong trường hợp trên, trước hết chị B nên thuyết phục chồng đồng ý với nguyện vọng chính đáng của mình, nếu không thỏa thuận được với chồng về việc chia một phần tài sản chung, chị B có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
 

quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung của vợ chồng

Vợ chồng anh C, chị B có 150 triệu đồng gửi tiết kiệm, mang tên anh C. Vì muốn mở quán cà phê, anh C bàn với vợ rút khoản tiền tiết kiệm để đầu tư kinh doanh. Chị B không đồng ý, vì chị muốn để dành số tiền này cho các con ăn học. Anh C đã tự ý rút số tiền tiết kiệm đó vì cho rằng mình là chủ gia đình nên có toàn quyền quyết định những việc lớn trong gia đình. Mâu thuẫn giữa hai vợ chồng ngày càng gay gắt, anh chị thường xuyên to tiếng với nhau. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung của vợ chồng?

Trả lời:
Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình và các luật khác có liên quan.
Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
Khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
Như vậy, vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình. Việc anh C tự ý dùng số tiền tiết kiệm chung của vợ chồng để đầu tư kinh doanh mà không được sự đồng ý của vợ là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng.
Nếu anh C không cho vợ tham gia định đoạt tài sản chung của gia đình vì cho rằng người chồng mới là trụ cột gia đình thì anh C còn bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới.
Điều 13 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP quy định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến gia đình như sau:
 “1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở hoặc không cho thành viên trong gia đình thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì lý do giới tính;
b) Đối xử bất bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính;
b) Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai, triệt sản như là trách nhiệm của thành viên trong gia đình thuộc một giới nhất định.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này (trừ trường hợp người bị xâm phạm có đơn không yêu cầu);
b) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp gây thiệt hại về sức khỏe, tinh thần cho người bị xâm phạm;
c) Buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp của người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
 

Quyền đối với tài sản do vợ hoặc chồng tạo lập được

H và Đ là vợ chồng. Đ là giám đốc một công ty nên mọi việc trong nhà đều do H lo toan, từ chăm sóc con nhỏ, đến chăm sóc bố mẹ chồng luôn đau yếu. Đ nói H không đi làm nữa mà ở nhà lo việc gia đình cho Đ yên tâm công tác. Muốn chồng yên tâm công tác, H đã chấp nhận bỏ việc cơ quan ở nhà lo việc gia đình. Mẹ chồng H lại cho rằng H ăn bám chồng. Bà nói với mọi người: “Tài sản trong nhà này là của thằng Đ tất, chứ vợ nó thì có cái gì, ăn bám chẳng xong nữa là”. Kẻ nói đi người nói lại. Mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu âm thầm diễn ra, khiến Đ rất đau đầu.
Xin hỏi, trong trường hợp cụ thể nêu trên, theo quy định của pháp luật, chị Đ có quyền gì đối với tài sản ( cả tiền, và các loại tài sản khác) do chồng chị tạo lập được ?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng thì, vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định những tài sản sau đây là tài sản chung của vợ chồng:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
- Những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung;
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
 

Tài sản riêng của vợ, chồng

Trước khi kết hôn anh T có mua được 01 căn hộ tập thể. Sau khi kết hôn với chị N, để thuận lợi cho việc đi làm, chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ, hai vợ chồng anh chị về sống cùng bố mẹ chồng. Thấy căn hộ tập thể đóng cửa để không lãng phí, anh T cho gia đình người em họ thuê với giá 3 triệu đồng/tháng (số tiền này anh T để chị N chi tiêu cá nhân) vì anh chị đều có công ăn việc làm ổn định, thu nhập tương đối cao. Năm 2014, anh T trao đổi với chị N rằng sẽ bán căn hộ tập thể đó cho người em họ với giá 850 triệu đồng. Thấy chồng bán nhà với giá rẻ hơn nhiều so với giá thị trường, chị N không đồng ý. Vậy anh T có thể bán căn hộ tập thể mà không có sự đồng ý của vợ?

Trả lời:
Anh T có thể bán căn nhà tập thể khi không có sự đồng ý của vợ, vì căn nhà này là tài sản riêng được anh T tạo lập trước khi kết hôn và sau khi kết hôn, anh T cũng không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung của vợ chồng. Tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn”.
Theo đó, anh T có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với căn nhà này. Tại khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ”. Trong trường hợp này, do anh T và chị N có công ăn việc làm ổn định, thu nhập tương đối cao chứ không phải không có việc làm và việc cho thuê nhà chỉ để “chi tiêu cá nhân thêm” cho chị N chứ không phải là “nguồn sống duy nhất” của gia đình anh T - chị N, nên trong trường hợp này anh T có quyền bán nhà mà không bắt buộc phải có ý kiến thống nhất của chị N.
 

Quyền, Nghĩa vụ của vợ và chồng trong gia đình

Năm 2009, anh A và chị B kết hôn với nhau. Hai anh chị có một con chung. Anh chị rất hạnh phúc vì có công việc ổn định. Tuy nhiên anh A là người rất gia trưởng nên đi làm về anh không làm gì đỡ chị B cả. Anh chỉ ngồi đọc báo hoặc xem ti vi. Từ khi đi làm về, Chị B làm hết việc nhà, nấu cơm cho gia đình, tắm cho con, dọn dẹp nhà cửa. Chị B rất bực mình nhưng hễ nói, anh A lại gạt đi bảo: “Đó không phải là việc của anh, phụ nữ phải lo việc nội trợ con cái”. Cuối năm 2015, cơ quan chị B cho chị đi tu nghiệp ở nước ngoài 01 tháng để nâng cao trình độ nên chị B rất muốn đi. Chị về nói chuyện với anh A nhưng anh A không đồng ý vì không có ai chăm con và dọn dẹp nhà cửa. Chị B nài nỉ chồng và bảo đã nhờ được bà ngoại lên trông con cho một tháng nhưng anh A vẫn không đồng ý. Anh đã đến cơ quan chị B đề nghị Giám đốc của chị là không đồng ý cho chị đi.
Xin hỏi, hành vi của anh A có vi phạm pháp luật không ?

Trả lời:
Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan” và  khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”
Điều 18 Luật Bình đẳng giới quy định bình đẳng giới trong gia đình như sau:
“1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình”.
Điều đó có nghĩa là anh A và chị B đều bình đẳng với nhau trong mọi công việc kể cả trong gia đình và ngoài xã hội. Anh A có trách nhiệm và nghĩa vụ giúp đỡ chị B trong công việc của gia đình và chăm sóc con cái.
 Ở nước ta hiện nay, tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại nên có những ông chồng coi việc nấu nướng, dọn dẹp nhà cửa, chăm sóc con cái là của người phụ nữ nên họ không chia sẻ công việc nhà với vợ. Mọi công việc cứ đổ dồn cho người vợ. Pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện nay đã quy định rõ vợ chồng bình đẳng nhưng các ông chồng vẫn mang nặng tính gia trưởng, chưa thay đổi được tư tưởng cổ hủ này. Anh A cũng là một người như vậy, theo anh, vợ anh có nghĩa vụ chăm sóc con cái và công việc nhà.
Còn về việc học tập của chị B, anh A có hành động như vậy là trái với quy định tại Điều 23 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội “Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Khoản 3 Điều 14 Luật Bình đẳng giới quy định: “Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ”. Anh A có nghĩa vụ tạo điều kiện để vợ được đi học nâng cao trình độ, chứ không được ngăn cấm và gây áp lực cho chị B.
 

Định đoạt tài sản chung của vợ chồng

Chiếc xe máy thường để chở hàng phục vụ đời sống trong gia đình là tài sản chung của vợ chồng anh C nhưng chỉ ghi tên vợ anh C trong giấy đăng ký xe. Do vay nợ bạn, vợ anh C bàn với anh C bán chiếc xe máy đó để trả nợ nhưng anh C không đồng ý. Anh C nói, cô tự vay thì phải tự trả. Vợ anh C cho rằng chiếc xe máy đó đăng ký tên mình thì mình được quyền quyết định bán chiếc xe máy đó. Hai vợ chồng mâu thuẫn. Xin hỏi theo quy định của pháp luật thì tình huống này được xử lý như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Vì vậy, mặc dù chiếc xe máy này chỉ ghi tên vợ anh C trong giấy đăng ký xe nhưng nó là tài sản chung, là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình và việc quyết định bán chiếc xe máy phải có sự thỏa thuận đồng ý bằng văn bản của vợ chồng anh C. Vợ anh C có thể bán chiếc xe máy nhưng phải có sự đồng ý của anh C.
Trong trường hợp vợ anh C tự mình bán chiếc xe máy cho người thứ ba mà chưa được sự đồng ý, ủy quyền của anh C thì giao dịch đó vô hiệu.
 

Hôn nhân và gia đình

Gia đình chồng chị V theo đạo tin lành, sau khi kết hôn, chồng và gia đình chồng chị V ép chị phải theo đạo tin lành. Chị V không đồng ý và mâu thuẫn gia đình phát sinh. Xin hỏi pháp luật quy định vấn đề này như thế nào?

Trả lời:
Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ta luôn coi trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi công dân. Điều đó được thể hiện trong các Hiến pháp và được cụ thể hóa trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tại Điều 22 quy định: “Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau”. Như vậy, theo quy định này, chị V có quyền tự do quyết định theo hoặc không theo đạo tin lành. Việc chồng và gia đình chồng chị V ép chị V phải theo tôn giáo của họ là trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp này chị V có thể giải thích, thuyết phục với chồng và gia đình chồng để họ hiểu và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của mình. Nếu như chị V không tự thuyết phục được thì nên nhờ sự giúp đỡ của những người có uy tín trong cộng đồng, chính quyền, đoàn thể nơi chị V đang sinh sống để thuyết phục chồng và gia đình chồng chị V tôn trọng quyền tự do tôn giáo của chị V.
 

Cản trở việc Kết hôn

K yêu và quyết định sẽ kết hôn với H nhưng Bố của K không đồng ý vì cho rằng ông nội của K và cụ ngoại của H là anh em con chú con bác nên K không thể kết hôn với H.
Gia đình K phát sinh mâu thuẫn, mỗi người một ý kiến, người thì ủng hộ K, người lại bảo bố của K nói như vậy là đúng.
Xin hỏi: theo quy định của pháp luật, K và H có được kết hôn với nhau không? Nếu được kết hôn mà bố K vẫn cản trở thì xử lý thế nào?

Trả lời:
Nếu K và H đều đã đủ tuổi kết hôn và đáp ứng đầy đủ các điều kiện khác theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì  K và H được kết hôn với nhau. Quan hệ giữa gia đình K và H  không thuộc điều cấm kết hôn theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
1. Điều kiện kết hôn
Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nam, nữ kết hôn phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, gồm:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Khoản 12 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải thích “Những người cùng dòng máu về trực hệ là cha, mẹ đối với con; ông, bà đối với cháu nội và cháu ngoại”;
Khoản 13 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải thích “Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú con bác, con cô con cậu, con dì là đời thứ ba”
K và H không thuộc trường hợp Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cấm kết hôn. Như vậy, K và H có quyền kết hôn với nhau. Mọi hành vi cản trở việc kết hôn giữa K và H với lý do vì 2 người có quan hệ họ hàng là vi phạm pháp luật.
2. Cấm vi phạm quyền
Điểm b Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
3. Xử lý vi phạm
Khoản 3 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình”.
Nếu bố của K cố tình cản trở hôn nhân của K và H thì ông có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”
Người cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ cũng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 181 Bộ luật hình sự năm 2015:
“Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm”.
 

Hành vi vi phạm hôn nhân

H và Th kết hôn với nhau. Th có cửa hàng tại nhà. H làm nghề xây dựng có uy tín nên kinh tế gia đình rất khá giả. Họ có 2 con gái xinh, ngoan và học giỏi. Làm nghề xây dựng nên H thường xuyên phải xa nhà. Th rất tin tưởng và tự hào về chồng. Bất ngờ Th phát hiện ra: những ngày không về nhà H sống với một người con gái khác tên là L ở trên thị trấn. Mâu thuẫn giữa vợ chồng H và Th ngày càng gay gắt. Th đã đến gặp và yêu cầu L chấm dứt chung sống bất hợp pháp với H. L không chấp nhận mà còn tuyên bố: “tôi chẳng làm gì bất hợp pháp. Anh H yêu tôi đến đây sống với tôi thì tôi chấp nhận, tôi có tranh cướp với ai đâu”. Xin hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?

Trả lời:
Trả lời:
1. Một vợ một chồng là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình.
Khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”.
2. Cấm vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng
Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Như vậy, hành vi của H và L đã vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Xử lý vi phạm
Khoản 3 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình”.
Nếu H và L không chấm dứt vi phạm pháp luật cả hai người có thể bị xử phạt hành chính.
Khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Nghị định số 82/2020/NĐ-CP) quy định:
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”.
Nếu đã bị xử phạt hành chính mà H và L vẫn cố tình không chấm dứt chung sống, họ có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng - Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.
 

Ép kết hôn với người nước ngoài

M sắp tròn 17 tuổi, hiện đang ở nhà phụ giúp bố mẹ làm vườn. Bố M ép M kết hôn với một người Đài Loan để có thể cải thiện kinh tế gia đình và muốn cuộc đời M đỡ vất vả. M không đồng ý, kiên quyết phản đối. Mẹ M thương con, cũng không đồng ý với việc làm của chồng. Tuy nhiên, bố M kiên quyết ép M phải kết hôn cho bằng được.
Bố M có được phép làm như vậy không?

Trả lời:
Trả lời:
1. Điều kiện kết hôn
Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nam, nữ kết hôn phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, gồm:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
M chưa đủ 17 tuổi, như vậy, M chưa đủ tuổi để kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Đồng thời một trong những điều kiện kết hôn là việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định.
2. Cấm vi phạm quyền kết hôn
Điểm b Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn”
Như vậy, việc bố, mẹ ép M kết hôn là vi phạm pháp luật.
3. Xử lý vi phạm
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Nếu bố M cố tình cưỡng ép M kết hôn với người Đài Loan thì có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 58 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Nghị định số 82/2020/NĐ-CP) quy định:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án”.
Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:
“2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
....
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;”
 Người cưỡng ép kết hôn cũng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 181 Bộ luật hình sự năm 2015:
“Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm”.
 

Quy định về thủ tục cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Năm 2020 tôi được UBND xã T cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn với anh P (hộ khẩu thường trú tại xã X, huyện Y) tại Ủy ban nhân dân xã X. Tuy nhiên chúng tôi chưa kịp đăng ký kết hôn thì có biến cố tang gia (bố anh P qua đời). Sau thời gian lo toan công việc của hai bên ổn định, giờ chúng tôi muốn làm thủ tục đăng ký kết hôn nhưng tôi không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp năm 2020 (do tôi làm thất lạc) nên Ủy ban nhân xã T không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho tôi. Vậy tôi phải làm gì để đăng ký được kết hôn?

Trả lời:
- Khoản 1, 6 Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định:
 “1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
“6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó”.
- Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định:
“Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này”.
- Điều 4 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 quy định:
“Trường hợp việc đăng ký hộ tịch cần xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 9, khoản 1 Điều 12 Thông tư này, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình theo quy định tại Điều 5 Thông tư này”.
- Điều 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 quy định:
  “Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
 Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật”.
Như vậy, trường hợp của bạn để được cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi không nộp lại được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đây, bạn đến Ủy ban nhân dân xã T (nơi cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn) đề nghị cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và có văn bản trình bày rõ lý do không còn giữ được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, UBND xã T có văn bản trao đổi với UBND xã X nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân. Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cán bộ Hộ tịch xã H giải thích rõ cho bạn về văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật. UBND xã T sẽ  từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
 

Xử lý hành vi chung sống như vợ chồng trái quy định của pháp luật

Tôi muốn hỏi trường hợp một cô gái có quan hệ tình cảm, thậm chí công khai hình ảnh sống chung với người đàn ông trong khi người này vẫn đang có vợ, hành vi nêu trên rõ ràng vi phạm chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục thì pháp luật hiện nay quy định xử lý như thế nào?

Trả lời:
Theo khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.
Như vậy, chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức sống chung, xem nhau như vợ chồng và không đăng ký kết hôn. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Chỉ khi đó, quan hệ hôn nhân giữa họ mới được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Một trong những hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật này là “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.
Căn cứ các quy định nêu trên, cả hai người, bao gồm cô gái và người đàn ông đang có vợ nếu tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng như thông tin của bạn là vi phạm điều cấm của pháp luật. hành vi này, tùy tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi bị xử lý vi phạm hành chính hoặc thậm chí phải chịu trách nhiệm hình sự như sau:
1. Trường hợp bị xử lý vi phạm hành chính:
Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của chính phủ, một trong các hành vi sau bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng:
“a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn”.
Điểm a, b khoản 2 của điều này quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
“a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi”.
2. Trường hợp bị xử lý hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:
Theo khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
“a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm”.
Theo khoản 2 của Điều này, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
“a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.
Tóm lại, hành vi đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền tối đa là 20 triệu đồng hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự, với mức phạt tù tối đa đến 03 năm.
 

Khi nào thì trẻ em cần được chăm sóc thay thế

Tại nơi tôi sinh sống, có một số cháu bé có hoàn cảnh đặc biệt, không có nơi nương tựa do bố mẹ các cháu đang chấp hành án phạt tù tại trại giam. Tôi xin hỏi, trong những trường hợp nào thì trẻ em cần chăm sóc thay thế và thông qua những hình thức nào?

Trả lời:
- Khoản 10 Điều 4 Luật trẻ em 2016 quy định “Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em không đủ điều kiện thực hiện được quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền học tập, cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng”.
- Điều 10 Luật trẻ em 2016 quy định trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm các nhóm sau đây:
“a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ;
b) Trẻ em bị bỏ rơi;
c) Trẻ em không nơi nương tựa;
d) Trẻ em khuyết tật;
đ) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
e) Trẻ em vi phạm pháp luật;
g) Trẻ em nghiện ma túy;
h) Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
i) Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực;
k) Trẻ em bị bóc lột;
l) Trẻ em bị xâm hại tình dục;
m) Trẻ em bị mua bán;
n) Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo;
o) Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc”.
- Điều 62 Luật Trẻ em năm 2016 quy định trẻ em cần chăm sóc thay thế trong những trường hợp sau:
“1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em không nơi nương tựa.
2. Trẻ em không thể sống cùng cha, mẹ vì sự an toàn của trẻ em; cha, mẹ không có khả năng bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em hoặc chính là người xâm hại trẻ em.
3. Trẻ em bị ảnh hưởng của thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang cần được ưu tiên bảo vệ.
4. Trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ”.
- Điều 61 Luật Trẻ em năm 2016 quy định các hình thức chăm sóc thay thế
“1. Chăm sóc thay thế bởi người thân thích.
2. Chăm sóc thay thế bởi cá nhân, gia đình không phải là người thân thích.
3. Chăm sóc thay thế bằng hình thức nhận con nuôi.
Việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
4. Chăm sóc thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội”.
Như vậy, đối chiếu với các quy định của pháp luật thì trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt không nơi nương tựa thuộc đối tượng cần được chăm sóc thay thế. Các hình thức chăm sóc thay thế như: bởi người thân thích; bởi cá nhân, gia đình không phải là người thân thích; bằng hình thức nhận con nuôi; Chăm sóc thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội.
 

Trẻ mồ côi được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng như thế nào

Cháu T năm nay 12 tuổi, gia đình cháu thuộc diện hộ nghèo. Vừa qua, bố mẹ cháu khi đi thăm họ hàng đã bị tai nạn giao thông và qua đời. Cháu T có hai người thân là cô ruột và cậu ruột nhưng gia đình họ đều đông con và rất khó khăn. Nếu T được cô hoặc cậu nhận chăm sóc thay thế thì em có được hưởng trợ cấp gì không? Cụ thể là như thế nào?

Trả lời:
- Khoản 3 Điều 4 Luật trẻ em 2016 quy định “Chăm sóc thay thế là việc tổ chức, gia đình, cá nhân nhận trẻ em về chăm sóc, nuôi dưỡng khi trẻ em không còn cha mẹ; trẻ em không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang nhằm bảo đảm sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em”.
- Điều 24 Luật trẻ em 2016 quy định quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi “Trẻ em được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em”.
- Khoản 1 Điều 62 Luật trẻ em 2016 quy định các trường hợp trẻ em cần chăm sóc thay thế “1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em không nơi nương tựa”.
- Điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ  quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, quy định trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây: “Mồ côi cả cha và mẹ”;
- Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định Mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau
“1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
- Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên”.
- Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định Mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau:
“1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
3. Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
a) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;
b) Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội”.
Như vậy, đối chiếu với những quy định pháp luật nêu trên thì T thuộc trường hợp trẻ em được chăm sóc thay thế. Cô ruột hoặc cậu ruột có thể nhận thay thế chăm sóc cho T. T là trẻ em dưới 16 tuổi, không có nguồn nuôi dưỡng nên em sẽ được hưởng chính sách bảo trợ xã hội, với mức hưởng thấp nhất bằng mức chuẩn trợ cấp xã hội nhân với hệ số 1,5. Cụ thể là 360.000 nghìn đồng nhân với hệ số 1,5 bằng 540.000 nghìn đồng mỗi tháng. Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này. Như vậy, mức trợ cấp mà cháu T được nhận ít nhất là 540.000 đồng/tháng.
 

Trình tự, thủ tục thay đổi người giám hộ

Tôi là bác họ bên đằng mẹ của cháu V (8 tuổi) mồ côi cả cha lẫn mẹ khi cháu được 3 tuổi. Tôi được biết cách đây 5 năm, anh H là bác họ bên đằng bố của cháu V có làm thủ đăng ký giám hộ theo diện đăng ký giám hộ cử (vì cháu V không có anh, chị ruột, không còn ông bà nội, ngoại, cô, dì, cậu, chú, bác ruột) và đón cháu V về gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng. Tuy nhiên, hiện nay anh H bị bệnh hiểm nghèo và không có đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục cháu V. Theo nguyện vọng của anh H muốn tôi sẽ là người giám hộ cho cháu V thay cho anh để có thể tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và quản lý tài sản cho cháu được tốt nhất. Xin hỏi, tôi và anh H phải làm thế nào để tôi được là người giám hộ cho cháu V thay anh H?

Trả lời:
Điều 60 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thay đổi người giám hộ như sau:
“1. Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:
a) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;
b) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
c) Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
2. Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này.
3. Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”
Như vậy, do anh H bị bệnh hiểm nghèo và không có đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục cháu V và anh H có nguyện vọng được thay đổi người giám hộ cũng như có bạn là người muốn nhận làm giám hộ vì vậy, theo quy định trên thì các bạn được thay đổi người giám hộ.
Tại Điều 23 Luật Hộ tịch quy định về đăng ký thay đổi giám hộ như sau:
“Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định tại mục này.”
Theo đó, đối với bạn muốn là người giám hộ cho cháu V thay anh H thì trước hết bạn cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện của cá nhân làm người giám hộ được quy định tại Điều 49 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:
“Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.”
Đối với anh H, anh phải làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ theo quy định tại Điều 22 Luật Hộ tịch, cụ thể như sau:
“1. Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.”
Sau khi anh H hoàn thành thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ, thì bạn đến UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ cử (theo quy định tại Điều 19, Luật Hộ tịch về thẩm quyền đăng ký giám hộ).
Thủ tục đăng ký giám hộ cử được quy định tại Điều 20, Luật Hộ tịch:
“1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.”
Bước tiếp theo, bạn và anh H tiến hành chuyển giao giám hộ theo quy định tại Điều 61 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“1. Khi thay đổi người giám hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay thế mình.
2. Việc chuyển giao giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Cơ quan cử, chỉ định người giám hộ, người giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.
3. Trường hợp thay đổi người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều 60 của Bộ luật này thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho người giám hộ mới với sự chứng kiến của người giám sát việc giám hộ.”
 

Điều kiện nhận nuôi con nuôi trong nước.

Tôi năm nay 40 tuổi, chưa lập gia đình. Hiện tại, tôi có nhà riêng và công việc ổn định. Vừa qua, khi đi làm từ thiện tại một tỉnh miền núi, tôi đã gặp một bé gái 4 tuổi có hoàn cảnh rất đáng thương (bố mẹ đều mất sớm), cháu hiện đang sống cùng với người họ hàng xa nhưng gia cảnh của người này cũng rất khó khăn về kinh tế do đông con, công việc và thu nhập không ổn định. Tôi có ý định muốn nhận cháu bé này làm con nuôi. Vậy, tôi có thể nhận cháu bé này làm con nuôi được không? Nếu được thì tôi cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì?

Trả lời:
- Khoản 1, 2, 3, 5 Điều 3 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định:
“1. Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
2. Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
3. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
4. Nuôi con nuôi trong nước là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam.
6. Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được”.
Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định Điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này”.
- Khoản 1 Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi như sau: “Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó”.
Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định Hồ sơ của người nhận con nuôi như sau:
“1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này”.
Như vậy, trong trường hợp của anh/chị với những thông tin đưa ra thì anh/chị có thể được nhận cháu bé 4 tuổi là con nuôi. Do cháu bé có cha, mẹ đều đã chết thì ngoài các điều kiện được quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì cần phải có sự đồng ý của người giám hộ của cháu. Để nhận con nuôi, người đi nhận cần chuẩn bị có loại giấy tờ được quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010.
 

Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ở đâu?

Nội dung: Em nghe nói quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được công bố công khai, không biết là được công bố tại đâu mà em đang tìm 1 quy hoạch của huyện hiện nay đang được thực hiện mà mãi không thấy, tư vấn cho em với ạ.

Trả lời:

Nội dung: Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 (sửa đổi Điều 48 Luật Đất đai 2013) quy định về công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: [...] Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây: - Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; - Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch sử dụng đất. Căn cứ quy định nêu trên thì quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được công bố công khai tại trụ sở UBND huyện và cổng thông tin điện tử của UBND huyện. Do đó bạn có thể tìm thông tin về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở UBND huyện hoặc cổng thông tin điện tử của UBND huyện. Trân trọng!

Cho thuê lại nhà ở không cần sự đồng ý của chủ sở hữu?

Nội dung: Tôi là chủ sở hữu của căn nhà 04 tầng, có ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở với anh A. Nội dung là cho anh A thuê lại toàn bộ nhà với mục đích là để ở. Đến nay, tôi được biết là anh A đã ký kết hợp đồng cho nhiều người khác thuê lại số phòng mà anh A không sử dụng đến. Trong khi đó, hợp đồng giữa tôi và anh A không nhắc gì đến việc anh A được phép cho thuê lại căn nhà. Vậy, trong trường hợp này, tôi có quyền huỷ hợp đồng và yêu cầu phạt hợp đồng với anh A không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Nội dung: Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản thuê không? Chủ sở hữu cho bên A thuê mặt bằng là hợp đồng thuê tài sản theo quy định tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015: “Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.” Bên A tự động cho những bên khác thuê lại mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc sự đồng ý của chủ sở hữu là vi phạm quy định của về cho thuê lại tài sản tại Điều 475 Bộ luật dân sự 2015. Theo thông tin cung cấp, không có sự thỏa thuận nhưng bên A tự ý cho những bên khác thuê lại, vì vậy bên A là bên vi phạm hợp đồng. Do đó, bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo điểm khoản 2 Điều 132 Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở. Theo đó, điểm c quy định bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong trường hợp bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Được hủy hợp đồng khi bên thuê cho thuê lại lại sản mà không hỏi ý kiến bên cho thuê? Bên chủ sở hữu có quyền phạt bên A vi phạm hợp đồng theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau: “1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. 2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. 3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại”.

Nhiều hộ sống cùng một địa chỉ, tách hộ khẩu thế nào?

Gia đình bà Lâm Tú Anh (Hà Nội) có 3 hộ sống chung. Bà hỏi, gia đình bà có thể tách riêng mỗi hộ 1 sổ hộ khẩu được không? Nếu được thì có quy định về số lượng sổ hộ khẩu trong cùng một chỗ ở hợp pháp không?

Trả lời:

Về vấn đề này, Bộ Công an  trả lời như sau:

Điều 27 Luật Cư trú quy định về trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; người ở chung một chỗ ở hợp pháp nhưng không có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Cư trú và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu gia đình, sổ hộ khẩu cá nhân, khi người này muốn tách sổ hộ khẩu phải được chủ hộ đồng ý bằng văn bản.

Thủ tục tách sổ hộ khẩu bao gồm:

- Sổ hộ khẩu.

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

- Ý kiến đồng ý của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú là: Người ở chung một chỗ ở hợp pháp nhưng không có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Cư trú và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu gia đình, sổ hộ khẩu cá nhân, khi người này muốn tách sổ hộ khẩu phải được chủ hộ đồng ý bằng văn bản.

Công dân được tách sổ hộ khẩu khi có đầy đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nếu còn vấn đề gì vướng mắc đề nghị bà Lâm Tú Anh đến cơ quan Công an nơi đăng ký cư trú để được hướng dẫn cụ thể.

Không cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ

Ông Nguyễn Ngọc Khương (Hải Dương) là học sinh trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm niên học 2001-2004. Ông Khương bị mất bằng tốt nghiệp THPT và muốn xin cấp lại. Vậy, thủ tục cấp lại bằng tốt nghiệp như thế nào? Ông Khương hiện đi làm xa thì có thể nhờ chị gái làm thủ tục không, nếu được thì cần những giấy tờ gì?

Trả lời:

Về vấn đề này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời như sau:

Khoản 3 Điều 2 Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định bản chính văn bằng, chứng chỉ chỉ cấp một lần, không cấp lại.

Người bị mất bản chính văn bằng, chứng chỉ chỉ được cấp lại bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc.

Người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có thể trực tiếp yêu cầu hoặc gửi yêu cầu của mình đến cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc qua bưu điện. Không hạn chế số lượng bản sao yêu cầu được cấp.