TÀI LIỆU GIỚI THIỆU PHÁP LỆNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TOÀ ÁN NHÂN DÂN XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC ĐƯA NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TỪ ĐỦ 12 TUỔI ĐẾN DƯỚI 18 TUỔI VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Phòng PB&TDTHPL
2023-02-03T03:23:57-05:00
2023-02-03T03:23:57-05:00
https://pbgdplthainguyen.gov.vn/de-cuong-tuyen-truyen/tai-lieu-gioi-thieu-phap-lenh-trinh-tu-thu-tuc-toa-an-nhan-dan-xem-xet-quyet-dinh-viec-dua-nguoi-nghien-ma-tuy-tu-du-12-tuoi-den-duoi-18-tuoi-vao-co-so-cai-nghien-bat-buoc-222.html
/themes/netegov/images/no_image.gif
Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên - Cổng thông tin điện tử Phổ biến giáo dục pháp luật
https://pbgdplthainguyen.gov.vn/uploads/botuphap.png
Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV, phiên họp thứ 9 thông qua ngày 24/3/2022. Chủ tịch nước ký Lệnh công bố ngày 28/3/2022. Pháp lệnh có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua.
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH PHÁP LỆNH
Ngày 30/3/2021, tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội đã thông qua Luật Phòng, chống ma túy với nhiều nội dung mới đã khắc phục những hạn chế, bất cập trong các quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm 2000. Một trong những nội dung mới của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 là quy định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi. Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Phòng, chống ma tuý thì người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp: (a) Người nghiện ma tuý không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma tuý tự nguyện; (b) Người nghiện ma tuý trong thời gian cai nghiện ma tuý tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma tuý; (c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Phòng, chống ma tuý, thẩm quyền quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Khoản 5 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Với lý do trên, Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp thứ 9 thông qua ngày 24/3/2022 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua.
II. MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH PHÁP LỆNH HƯỚNG TỚI
Việc xây dựng chính sách của dự án Pháp lệnh nhằm hướng tới các mục tiêu sau đây:
(1) Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi trong quá trình xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
(2) Bảo đảm tính nhanh chóng, công khai, khách quan, công bằng, đúng quy định của pháp luật trong việc xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
(3) Bảo đảm thủ tục tố tụng thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi của người dưới 18 tuổi.
III. CƠ CẤU, BỐ CỤC CỦA PHÁP LỆNH
Pháp lệnh gồm 5 chương, 48 điều, cụ thể như sau:
1. Chương I. Những quy định chung (gồm có 7 điều, từ Điều 1 đến Điều 7)
Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh; nguyên tắc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; thẩm quyền xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trách nhiệm quản lý công tác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; và chi phí, lệ phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Chương II. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (gồm có 19 điều, từ Điều 8 đến Điều 26)
Chương này quy định trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm các thủ tục từ nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị, mở phiên họp đến ra quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Chương III. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (gồm có 8 điều, từ Điều 27 đến Điều 34)
Chương này bao gồm các quy định về điều kiện hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; điều kiện tạm đình chỉ, miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người có quyền đề nghị; nhận, thụ lý đơn đề nghị; hủy bỏ quyết định hoãn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; và hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Chương IV. Khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (gồm có 13 điều, từ Điều 35 đến Điều 47)
Chương này quy định việc khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị các quyết định của Toà án và khiếu nại, giải quyết khiếu nại hành vi của người có thẩm quyền của Toà án trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Chương V. Điều khoản thi hành (gồm có 1 điều: Điều 48)
Chương này quy định về hiệu lực thi hành của Pháp lệnh. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua (ngày 28/3/2022).
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LỆNH
1. Về phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Về nguyên tắc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Pháp lệnh này áp dụng đối với đối tượng có tính chất đặc thù là người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi. Do vậy, một trong những nguyên tắc quan trọng xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người bị đề nghị; bảo đảm thủ tục thân thiện, phù hợp với tâm lý, giới, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người bị đề nghị.
Đồng thời, trong quá trình xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc còn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của người bị đề nghị.
- Bảo đảm quyền của người bị đề nghị được tham gia, trình bày ý kiến trước Tòa án, tranh luận tại phiên họp theo quy định của Pháp lệnh này.
- Người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị có quyền tự mình hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị. Trường hợp người bị đề nghị không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì Tòa án yêu cầu Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư; Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Tòa án bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị.
- Việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do một Thẩm phán thực hiện. Khi xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Bảo đảm việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tiến hành nhanh chóng, kịp thời.
- Tiếng nói, chữ viết dùng trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Tòa án là tiếng Việt. Người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình và phải có người phiên dịch.
- Bảo đảm quyền được xem xét theo hai cấp trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Về thẩm quyền xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị đề nghị cư trú hoặc nơi có hành vi vi phạm trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người bị đề nghị. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét lại quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
4. Về sự tham gia của chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người bị đề nghị cư trú
Để đảm bảo tốt nhất quyền của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Pháp lệnh có những quy định cho Tòa án và Thẩm phán được tham vấn ý kiến hoặc yêu cầu chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người bị đề nghị cư trú và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia các phiên họp trong trường hợp cần làm rõ tình trạng sức khỏe, tâm lý, điều kiện sống, học tập của người bị đề nghị.
5. Về đảm bảo tính thân thiện của phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tổ chức trực tiếp hoặc trực tuyến. Đồng thời, theo quy định của Pháp lệnh thì phiên họp phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Được tổ chức thân thiện, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;
- Phòng họp được bố trí thân thiện, an toàn;
- Thẩm phán được phân công tiến hành phiên họp phải là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc liên quan đến người dưới 18 tuổi hoặc có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người dưới 18 tuổi. Tại phiên họp Thẩm phán mặc trang phục hành chính của Tòa án nhân dân;
- Trong phiên họp, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị hỗ trợ người bị đề nghị;
- Việc hỏi người bị đề nghị phải phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển, trình độ văn hóa và hiểu biết của họ. Câu hỏi cần ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
6. Về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Theo quy định của Pháp lệnh, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án phải ra một trong các quyết định (đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc); đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm các bước:
- Nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: Khi nhận được hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Tòa án phải vào sổ giao nhận; trường hợp hồ sơ không đủ tài liệu theo quy định thì Tòa án trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết.
- Thông báo về việc thụ lý hồ sơ: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Tòa án phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý hồ sơ cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị và Viện kiểm sát cùng cấp.
- Quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi mở phiên họp, quyết định mở phiên họp phải được gửi cho những người theo đúng quy định và Viện kiểm sát cùng cấp.
- Quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi mở phiên họp, quyết định mở phiên họp phải được gửi cho những người theo đúng quy định và Viện kiểm sát cùng cấp.
- Phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tổ chức trực tiếp hoặc trực tuyến. Phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tổ chức thân thiện, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị. Phòng họp được bố trí thân thiện, an toàn. Thẩm phán được phân công tiến hành phiên họp phải bảo đảm quy định của Pháp lệnh, mặc trang phục hành chính của Tòa án nhân dân.
Trong phiên họp, cha mẹ hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị hỗ trợ người bị đề nghị. Việc hỏi người bị đề nghị phải phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển, trình độ văn hóa và hiểu biết của họ. Câu hỏi cần ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
7. Về điều kiện hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Tuân thủ quy định của Hiến pháp và thứ bậc có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời đảm bảo việc áp dụng pháp luật kịp thời, thống nhất trong thực tiễn, Pháp lệnh quy định các điều kiện hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Theo đó, với mục đích đảm bảo quyền được học tập cho người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, Pháp lệnh quy định người phải chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nhưng chưa đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được hoãn chấp hành quyết định trong trường hợp họ đủ điều kiện và đã đăng ký tham dự hoặc đang tham dự kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc phải tham gia thi tốt nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và được cơ sở giáo dục nơi họ học tập xác nhận.
Ngoài ra, người phải chấp hành nhưng chưa đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được miễn chấp hành quyết định trong trường hợp: Mắc bệnh hiểm nghèo, có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên; trong thời gian hoãn chấp hành quyết định theo quy định mà người đó tự nguyện cai nghiện, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không nghiện ma túy; trong thời gian hoãn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bị Tòa án xử phạt tù nhưng không được hưởng án treo, áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Pháp lệnh đã quy định người đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi là người đang chấp hành) được tạm đình chỉ chấp hành quyết định trong trường hợp: Bị ốm nặng phải điều trị nội trú hơn 10 ngày tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên; bị ốm nặng mà cơ sở cai nghiện bắt buộc không đủ điều kiện điều trị và phải điều trị ngoại trú hơn 10 ngày theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.
Đồng thời, người đang chấp hành được miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp: Mắc bệnh hiểm nghèo, có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên; người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi đang cai nghiện ma túy bắt buộc mà bị phát hiện thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc và bị Tòa án phạt tù nhưng không được hưởng án treo theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
V. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CỦA PHÁP LỆNH ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN VÀ XÃ HỘI
Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được ban hành, dự báo một số tác động sau đây:
a) Về xã hội: Nội dung Pháp luật nhằm bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi Tòa án xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; bảo đảm hiệu quả của công tác này; từ đó làm giảm người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị nghiện ngoài xã hội.
b) Về kinh tế: Triển khi Pháp lệnh phát sinh không đáng kể một số chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch…trong quá trình Tòa án xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
c) Về thủ tục hành chính: Pháp lệnh tạo cơ sở pháp lý để Tòa án thực hiện trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nhanh chóng, thân thiện, phù hợp, đúng quy định của pháp luật.
d) Về giới: Chính sách trong Pháp lệnh không có sự phân biệt về giới, bảo đảm tính bình đẳng, công bằng trong quá trình Tòa án xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
đ) Về hệ thống pháp luật: Pháp lệnh góp phần bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật về công tác phòng, chống ma túy.
VI. TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LỆNH
Nhằm triển khai thi hành Pháp lệnh kịp thời, hiệu quả, Toà án nhân dân tối cao sẽ tập trung chỉ đạo thực hiện các hoạt động sau:
1. Xây dựng Kế hoạch triển khai thi hành Pháp lệnh.
2. Quán triệt và hướng dẫn các Tòa án chuẩn bị triển khai thi hành Pháp lệnh.
3. Phổ biến, giới thiệu Pháp lệnh, văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh.
4. Xây dựng văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh; rà soát sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
5. Nghiên cứu xây dựng và tập huấn về hệ thống biểu mẫu thống kê và sổ nghiệp vụ; sửa đổi, bổ sung, nâng cấp phần mềm thống kê, phần mềm quản lý án phù hợp với quy định của Pháp lệnh./.
Tác giả bài viết: Phòng PB&TDTHPL