Quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan thanh tra chuyên ngành
Phòng PBGDPL&TDTHPL
2024-01-21T21:08:54-05:00
2024-01-21T21:08:54-05:00
https://pbgdplthainguyen.gov.vn/news/gioi-thieu-noi-dung-van-ban-phap-luat-moi/quy-dinh-ve-co-quan-thuc-hien-chuc-nang-thanh-tra-chuyen-nganh-va-hoat-dong-cua-co-quan-thanh-tra-chuyen-nganh-783.html
https://pbgdplthainguyen.gov.vn/uploads/news/2024_01/thanh-tra-chuyen-nganh-2-1676275849080753764631-25-0-400-600-crop-16762758558781130439185.jpg
Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên - Cổng thông tin điện tử Phổ biến giáo dục pháp luật
https://pbgdplthainguyen.gov.vn/uploads/botuphap.png
Ngày 11/01/2024 Chính phủ ban hành Nghị định số 03/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ban Cơ yếu Chính phủ, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục và tương đương thuộc Bộ; Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra Cơ yếu; Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Thanh tra sở, Chánh Thanh tra sở; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành; đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Nghị định này không áp dụng đối với tổ chức các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo đó cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, bao gồm: Tổng cục, Cục và tương đương thuộc Bộ (sau đây gọi là Tổng cục, Cục thuộc Bộ), Cục thuộc Tổng cục và tương đương (sau đây gọi là Cục thuộc Tổng cục), cơ quan khác được quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này, trừ trường hợp luật có quy định khác.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
- Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bộ tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình trong kế hoạch thanh tra của Bộ;
Tổng cục thuộc Bộ hướng dẫn Cục trực thuộc được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Cục trực thuộc được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
+ Thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
+ Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng giao;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;
+ Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra.
- Cục thuộc Tổng cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Tổng cục hoặc gửi Tổng cục thuộc Bộ trong trường hợp không có Thanh tra Tổng cục để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình trong kế hoạch thanh tra của Bộ.
Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình;
+ Thanh tra những vụ việc khác do Tổng cục trưởng giao; Bảo hiểm xã hội tỉnh thanh tra những vụ việc khác do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;
+ Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra.
2. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra như sau.
- Cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
- Cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
- Thời hạn tạm dừng cuộc thanh tra theo quy định tại Điều 70 của Luật Thanh tra không tính vào thời hạn thanh tra.
- Cuộc thanh tra được gia hạn trong trường hợp phức tạp theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Thanh tra; việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định.
Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2024.
Tác giả bài viết: Phòng PBGDPL&TDTHPL